Theo hạch toán bước đầu, GDP năm 2018 của Trung Quốc đạt 90,0309 nghìn tỷ NDT, tăng 6,6% so với năm trước, đạt mục tiêu tăng trưởng dự kiến khoảng 6,5%. Xét theo quý, Quý I tăng trưởng 6,8%, Quý II tăng trưởng 6,7%, Quý III tăng trưởng 6.5%, Quý IV tăng trưởng 6,4% so với cùng kỳ. Xét theo khu vực, giá trị gia tăng khu vực I là 6,4734 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 3,5% so vơi năm trước; giá trị gia tăng khu vực II đạt 36,600 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 5,8%; giá trị gia tăng khu vực III đạt 46,9575 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 7,6%.
- Lương thực duy trì sản lượng cao, tổng thể ngành chăn nuôi ổn định. Tổng sản lượng lương thực toàn quốc năm 2018 đạt 657,89 triệu tấn, giảm 0,6% so với năm trước, vẫn là năm sản lượng cao lịch sử, 4 năm liên tục duy trì sản lượng trên 650 triệu tấn. Trong đó sản lượng lương thực thu hoạch mùa hè đạt 138,78 triệu tấn, sản lượng lúa sớm đạt 28,59 triệu tấn, sản lượng lương thực thu hoạch mùa thu đạt 490,52 triệu tấn. Sản lượng bông vải đạt 6,1 triệu tấn, tăng trưởng 7,8% so với năm trước. Kết cấu trồng trọt tiếp tục được ưu hóa, diện tích gieo trồng lúa chất lượng tốt được mở rộng, diện tích trồng ngô giảm, tăng cường diện tích trồng đậu tương, bông vải, cây lấy đường, cây làm thuốc. Sản lượng thịt lợn, bò, dê, gia cầm đạt 85,17 triệu tấn, giảm nhẹ 0,3% so với năm trước. Trong đó, sản lượng thịt lợn là 54,04 triệu tấn, giảm 0,9%; sản lượng thịt bò là 6,44 triệu tấn, tăng trưởng 1,5%, sản lượng thịt dê 4,75 triệu tấn, tăng trưởng 0,8%, sản lượng thịt gia cầm 19,94 triệu tấn, tăng trưởng 0,6%.
- Ngành công nghiệp tăng trưởng ổn định, ngành nghề mới tăng trưởng tương đối nhanh. Giá trị gia tăng công nghiệp quy mô toàn quốc tăng trưởng thực tế 6,2% so với năm trước, tốc độ tăng trưởng ổn. Xét theo loại hình kinh tế, giá trị gia tăng của doanh nghiệp cổ phần nhà nước tăng trưởng 6,2%, doanh nghiệp tập thể giảm 1,2%, doanh nghiệp cổ phần tăng 6,6%, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và Hồng Công, Ma Cao, Đài Loan tăng 4,8%. Xét từ 3 loại hình, giá trị gia tăng ngành khai thác quặng tăng trưởng 2,3%, ngành chế tạo tăng trưởng 6,5%, ngành sản xuất và cung ứng điện lực, nhiệt lực, khí đốt và nước tăng trưởng 9,9%. Ngành chế tạo kỹ thuật cao, ngành mới trỗi dậy có tính chiến lược và ngành chế tạo trang bị lần lượt tăng trưởng 11,7%, 8,9%, 8,1% so với năm ngoái. Sản lượng sản phẩm công nghệ mới trỗi dậy tăng trưởng nhanh, xe khách đường sắt, thiết bị đầu cuối vi sóng, xe hơi năng lượng mới, sợi hóa học, pin lithium-ion và mạch tích hợp lần lượt tăng trưởng 183%, 104%, 40,1%, 23,5%, 18,7%,12,9% và 9,7%.
3. Ngành dịch vụ tiếp tục phát triển nhanh, duy trì ở khu vực khởi sắc. Chỉ số sản xuất ngành dịch vụ toàn quốc tăng trưởng 7,7% so với năm trước, duy trì tăng trưởng nhanh. Trong đó, ngành dịch vụ truyền tải tin tức, phần mềm và kỹ thuật tin tức, ngành dịch vụ thương vụ và cho thuê lần lượt tăng trưởng 37,0%, 10,1%.
4. Thị trường bán hàng ổn định, tăng trưởng nhanh chóng, tỷ trọng bán lẻ trực tuyến tăng cao rõ rệt. Tổng kim ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng xã hội đạt 38,098 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 9,0% so với năm trước, duy trì mức tăng trưởng nhanh. Trong đó, hạn nghạch bán lẻ sản phẩm tiêu dùng đơn vị đạt 14,531 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 5,7%. Xét theo vị trí các đơn vị kinh doanh, kim ngạch bán lẻ sản phẩm tiêu dùng thành thị đạt 32,663 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 8,8%, kim ngạch bán lẻ sản phẩm tiêu dùng nông thôn đạt 5,535 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 10,1%.
Kim ngạch bán lẻ trực tuyến toàn quốc đạt 9,0065 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 23,9% so với năm trước. Trong đó, kim ngạch bán lẻ trực tuyến sản phẩm thực thể đạt 7,0198 nghìn tỷ NDT, tăng 25,4%, chiếm tỷ trọng 18,4% của tổng kim ngạch bán lẻ hàng tiêu dùng xã hội, tăng 3,4% so với năm trước; kim ngạch bản lẻ trực tuyến của sản phẩm phi thực thể đạt 198,67 tỷ NDT, tăng trưởng 18,7%.
5. Đầu tư tăng trưởng ổn định, đầu tư ngành chế tạo và đầu tư cá nhân tăng trưởng nhanh. Đầu tư tài sản cố định toàn quốc năm 2018 đạt 63,5635 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 5,9% so với năm trước. Trong đó đầu tư cá nhân đạt 39,4051 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 8,7%. Xét từ ngành nghề, đầu tư khu vực một tăng trưởng 12,9%, tăng 1,1% so với năm ngoái; đầu tư khu vực hai tăng trưởng 6,2%, tăng 3,0% so với năm ngoái, trong đó đầu tư ngành chế tạo tăng trưởng 9,5%; đầu tư khu vực ba tăng trưởng 5,5%, trong đó đầu tư cơ sở hạ tầng tăng trưởng 3,8%, đầu tư ngành chế tạo kỹ thuật cao và ngành chế tạo trang bị lần lượt tăng trưởng 16,1% và 11,1% so với năm ngoái. Đầu tư mở rộng ngành nhà đất toàn quốc năm 2018 là 12,0264 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 9,5%.
6. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tạo độ cao mới lịch sử, kết cấu thương mại không ngừng được ưu hóa. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn quốc năm 2018 đạt 30,5050 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 9,7% so với năm ngoái. Tổng lượng mậu dịch lần đầu tiên vượt qua 30 nghìn tỷ NDT, tạo độ cao mới lịch sử; tăng trưởng số lượng, ưu hóa kết cấu, thực hiện tốt mục tiêu ổn định xuất nhập khẩu. Trong đó, xuất khẩu đạt 16,4177 nghìn tỷ NDT, tăng trưởng 7,1%; nhập khẩu 14,0874 tỷ NDT, tăng trưởng 12,9%. Thậm hụt xuất nhập khẩu là 2,3303 nghìn tỷ NDT, thu hẹp 18,3% so với năm trước. Mậu dịch thông thường chiếm tỷ trọng 57,8% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng 1,4% so với năm ngoái. Xuất khẩu sản phẩm điện máy tăng trưởng 7,9%, chiếm 58,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. tăng trưởng toàn diện xuất nhập khẩu đối với các đối tác thương mại, xuất nhập khẩu tăng lần lượt 7,9%, 5,7%, 11,2% với EU, nước Mỹ, ASEAN; xuất nhập khẩu với các quốc gia ven tuyến “vành đai và con đường” tăng trưởng tốt, tổng xuất nhập khẩu với các quốc gia ven tuyến “vành đai và con đường” tăng trưởng 13,3%.
7. Giá tiêu dùng cư dân tăng nhẹ, tốc độ tăng giá sản xuất công nghiệp giảm. Giá tiêu dùng cư dân năm 2018 tăng 2,1%, thuộc mức tăng nhẹ, thấp hơn mục tiêu mong muốn 3%. Trong đó thành thị tăng lên 2,1%, nông thôn 2,1%. Xét theo loại hình, giá cả thực phẩm, thuốc lá, rượu tăng lên 1,9%, quần áo tăng lên 1,2%, nhà ở tăng 2,4%, sản phẩm sinh họat và dịch vụ tăng 1,6%, giao thông và thông tin tăng 1,7%, giáo dục văn hóa và giải trí tăng 2,2%, chăm sóc y tế tăng 4,3%. Giá sản xuất công nghiệp tăng 3,5% so với năm trước, tốc độ tăng giảm 2,8% so với năm trước.
8. Tình hình tạo việc làm tiếp tục ổn định, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm. Tạo việc làm mới cho 13,61 triệu người tại thành thị, tăng 100 nghìn người so với năm trước, duy trì 6 năm liên tiếp tạo việc làm cho hơn 13 triệu người, hoàn thành mục tiêu 123,7% năm 2018. Tổng lượng lao động nông dân là 288,36 triệu người, tăng 1,84 triệu người so với năm ngoái, tăng trưởng 0,6%. Trong đó lao động nông dân bản địa là 115,7 triệu người, lao động nông dân nhập cư là 172,66 triệu người. thu nhập bình quân của lao động nông dân là 3721 NDT, tăng 6,8% so với năm ngoái.
9. Tiêu dùng thu nhập cư dân tăng trưởng đổn định, thu chi cư dân nông thôn tăng nhanh so với thành thị. Thu nhập bình quân khả dụng toàn quốc là 28,228 nghìn NDT, trên danh nghĩa tăng trưởng 8,7% so với năm ngoái, trừ nhân tố giá cả thì tăng trưởng thực tế là 6,5%, nhanh hơn tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, cùng bước với tăng trưởng kinh tế. Xét theo vị trí thường trú, thu nhập bình quân khả dụng cư dân thành thị đạt 39,251 nghìn NDT, tăng 7,8%, trừ yếu tố giá cả thì tăng trưởng thực tế là 5,6%, thu nhập bình quân khả dụng cư dân nông thôn là 14,617 nghìn NDT đạt 39,251 nghìn NDT, tăng 8,8%, trừ yếu tố giá cả thì tăng trưởng thực tế là 6,6%. Chi tiêu dùng bình quân toàn quốc là 19,853 nghìn NDT, trên danh nghĩa tăng trưởng 8,4%, trừ đi yếu tố giá cả thì tăng trưởng thực tế là 6,2%. Trong đó chi tiêu dùng bình quân của dân cư thành thị là 26,112 nghìn NDT, tăng trưởng, chi tiêu dùng bình quân của cư dân nông thôn là 12,124 nghìn NDT, tăng trưởng 10,7%.
10. Thúc đẩy đi sâu vào cải cách cơ cấu trọng cung, tình hình nâng cấp chuyển hình kinh tế tiếp tục được duy trì thúc đẩy với nhiệm vụ trọng điểm “Ba loại bỏ, một cắt giảm, một bổ sung”. Về phương diện loại bỏ năng lực sản xuất dư thừa, hoàn thành nhiệm vụ loại bỏ năng lực sản xuất dư thừa thép và than đá năm 2018. Hiệu quả sử dụng năng lực sản xuất công nghiệp là 76,5%. Về phương diện loại bỏ cân bằng, tỷ lệ nợ tài sản doanh nghiệp giảm. Về phương diện loại bỏ tồn kho, diện tích nhà chung cư đợi bán là 524,14 triệu m2, giảm 11% so với cuối năm ngoái. Về phương diện hạ thấp chi phí, chi phí doanh nghiệp tiếp tục giảm. Về phương diện bổ sung, đầu tư vào mắt xích yếu kém tiếp tục tăng nhanh. Đầu tư vào bảo vệ sinh thái và ngành quản lý môi trường, nông nghiệp lần lượt tăng 43% và 15,4%. Kết cấu kinh tế tiếp tục được ưu hóa. Giá trị gia tăng khu vực III chiếm tỷ trọng 59,75% GDP toàn quốc năm 2018, cao hơn khu vực II 11,5%. Tiêu dùng tiếp tục phát huy tác dụng trong tăng trưởng kinh tế, chi tiêu dùng cống hiến 76,2% đối với tăng trưởng GDP, tăng 18,6% so với năm trước. Chỉ số Engel’s Coefficient toàn quốc là 28,4%, giảm 0,9% so với năm ngoái.
11. Dân số tăng trưởng ổn định, tỷ lệ thành thị hóa tiếp tục nâng cao. Tổng dân số Trung Quốc đại lục (không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao, Đài Loan và kiều bào) là 1,395380 tỷ người. Tăng 5,3 triệu người so với năm ngoái. Dân số được sinh ra 15,230 triệu người, tỷ lệ sinh là 10,944‰, dân số tử vong là 9,930, tỷ lệ tử vong dân số là 7,13‰, tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên là 3,81‰. Tỷ lệ nam nữ là 104,64/100. Dân số trong độ tuổi lao động là 897,29 triệu người, chiếm tỷ trọng 64,3%, trên 60 tuổi là 249,49 triệu người, chiếm 17,9%, trong đó trên 65 tuổi là 166,58 triệu người, chiếm 11,9%. Về cấu trúc đô thị và nông thôn, dân số cư dân đô thị là 831,37 triệu người, tăng 17,9 triệu người so với cuối năm trước; dân số cư dân nông thôn là 564 triệu người, giảm 12,6 triệu người, dân số đô thị chiếm tỷ lệ 59,58% tổng dân số, tăng 1,06% so với cuối năm trước.
Nhìn tổng thể, kinh tế quốc dân 2018 tiếp tục vận hành trong mức hợp lý, đã thực hiện bình ổn tổng thể, tiến lên trong ổn định. Đồng thời cũng cần nhìn thấy, trong ổn có biến, trong biến có nỗi lo của vận hành kinh tế, môi trường bên ngoài phức tạp gay gắt, kinh tế đối diện với áp lực đi xuống, các vấn đề trong việc đi lên cần phải được giải quyết có tính đối chọi.
Tin từ ĐSQVN tại Trung Quốc (theo Mạng Cục Thống kê Quốc gia, Tân Hoa xã – 21/1)