Trang chủ > Hồ sơ thị trường > Hồ sơ thị trường Đài Loan
- Ô-xtrây-li-a
- Cộng hòa Nhân dân Băng-la-đét
- Vương quốc Căm-pu-chia
- Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
- Cộng hoà Ấn Độ
- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a
- Nhật Bản
- Đại Hàn Dân Quốc
- Cộng hoà DCND Lào
- Liên bang Ma-lai-xi-a
- Cộng hòa Liên bang Mi-an-ma
- Niu-di-lân
- Cộng hòa Hồi giáo Pa-kít-xtan
- Cộng hoà Phi-líp-pin
- Cộng hoà Xinh-ga-po
- Vương quốc Thái Lan
- Đài Loan
Tình hình phát triển kinh tế những năm gần đây
Một số chỉ tiêu cơ bản
Một số ngành kinh tế trọng điểm
Lĩnh vực công nghiệp chiếm khoảng 35% GDP. Trong đó ngành công nghiệp chế tạo chiếm khoảng 30% GDP.
Lĩnh vực dịch vụ chiếm khoảng 62% GDP. Trong đó:
- Ngành bán buôn bán lẻ chiếm 16% GDP.
- Ngành tài chính bảo hiểm chiếm 6,5% GDP.
- Ngành bất động sản chiếm 8% GDP.
- Ngành logistics chiếm 6,5% GDP.
- Ngành thông tin và truyền thông chiếm 2,7% – 2,9% GDP
Thông tin về xuất nhập khẩu, đầu tư
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Một số mặt hàng xuất – nhập khẩu chính
– Hàng xuất khẩu: Linh phụ kiện điện tử (chủ yếu là mạch tích hợp), sản phẩm thông tin và nghe nhìn, kim loại cơ bản và sản phẩm, máy móc, chất dẻo cao su và sản phẩm, hóa chất, thiết bị quang học, khoáng sản, sản phẩm điện cơ.
– Hàng nhập khẩu: Khoáng sản (chủ yếu là dầu thô), linh phụ kiện điện tử, máy móc, hóa chất, kim loại cơ bản và sản phẩm.
Đối tác chính
– Xuất khẩu: Trung Quốc (gồm Hồng Công), ASEAN, Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu.
– Nhập khẩu: Trung Quốc (gồm Hồng Công), ASEAN, Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu, Trung Đông.
Một số nét chính về chính sách kinh tế, thương mại đầu tư
Định hướng lớn trong chính sách thương mại đầu tư
Chủ trương về xuất khẩu hay ưu tiên khai thác thị trường nội địa:
Thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập khu vực
Các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên:
Trước xu hướng phát triển kinh tế tri thức trên toàn cầu, Đài Loan đang nỗ lực thúc đẩy các ngành công nghệ cao để duy trì vị thế và sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Theo Cơ quan Kinh tế Đài Loan, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) đã tăng lên mức 3% GDP trong những năm gần đây.
Các đối tác thương mại ưu tiên:
Các thị trường thuộc ASEAN, Nam Á, Nam Thái Bình Dương (các đối tác thuộc chính sách hướng Nam mới của sở tại). Ngoài ra là các thị trường chính và truyền thống như Mỹ, Nhật, Châu Âu, Trung Quốc.
Chính sách nhằm tạo thuận lợi cho môi trường kinh doanh
– Về thương mại: Tham gia và ký kết các FTA là một trong những ưu tiên của Đài Loan nhằm thúc đẩy thương mại với các đối tác. Để nâng cấp khả năng đo lường nói chung của Đài Loan và hỗ trợ nâng cấp công nghệ của các ngành công nghiệp, Đài Loan đã thiết lập 124 bộ tiêu chuẩn đo lường riêng về điện từ, độ dài, thời gian và bức xạ ion hóa. Các tiêu chuẩn như vậy đã được thiết lập theo tiêu chuẩn quốc tế. Một số tiêu chuẩn, được công nhận bởi các nước khác, góp phần tạo thuận lợi cho thương mại. Ngoài ra, Đài Loan cũng phát triển các tiêu chuẩn đo lường nanomet để hỗ trợ ngành công nghiệp nano.
– Về đầu tư: Một trong các chương trình được thực hiện nhằm xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn ở Đài Loan là chương trình “006688” với các chính sách giảm chi phí thuê đất thương mại; thành lập một cửa sổ dịch vụ cho chương trình tài trợ ưu đãi 1 nghìn tỷ Đài Loan nhằm kích thích đầu tư công nghiệp; bãi bỏ một số quy định cản trở phát triển kinh doanh; điều chỉnh các biện pháp cho thuê ưu đãi, rà soát các quy định và pháp luật có liên quan đến đầu tư nước ngoài. Chính sách “Một cửa cho các khu công nghiệp” góp phần tăng hiệu quả xây dựng nhà máy tới 57%. Đài Loan đề cao tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ trong nền kinh tế tri thức và đã sửa đổi Đạo luật sáng chế, Đạo luật bản quyền, Luật thương hiệu và các luật liên quan đến doanh nghiệp nhằm xây dựng một hệ thống pháp chế phù hợp. Đài Loan cũng thành lập một lực lượng đặc nhiệm cảnh sát đặc biệt để ngăn chặn vi phạm bản quyền sở hữu trí tuệ.
Các FTAs đang tham gia
- FTA Đài Loan – Panama: ký năm 2003 ký, có hiệu lực tháng 4/2004
- FTA Đài Loan – Guatemala: ký năm 2005, có hiệu lực tháng 7/2006
- FTA Đài Loan – Nicaragua: ký năm 2006, có hiệu lực tháng 01/2008
- FTA Đài Loan – Sanvado – Honduras: ký năm 2007, có hiệu lực năm 2008
- Hiệp định khung về hợp tác kinh tế Đài Loan – Trung Quốc (ECFA): Ký 6/2010, bao gồm: (i) Hiệp định bảo hộ đầu tư (ký 8/2012); (ii) Hiệp định thương mại dịch vụ (ký 6/2013, đang chờ thông qua); (iii) Hiệp định thương mại hàng hóa (đang đàm phán).
- Hiệp định hợp tác kinh tế Đài Loan – New Zealand (ANZTEC): ký năm 2013, có hiệu lực tháng 12/2013.
- Hiệp định hợp tác kinh tế Đài Loan – Singapore (ASTEP): ký năm 2013, có hiệu lực tháng 4/2014.
- Hiệp định hợp tác kinh tế (ECA) Đài Loan – Paraguay: ký tháng 7/2017
Các biện pháp phòng vệ thương mại và hàng rào kỹ thuật thường sử dụng
Biện pháp hạn ngạch thuế quan nhập khẩu:
Hiện Đài Loan áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với các nông sản: 1- Lê Đông phương; 2- Chuối tiêu; 3- Nhung hươu; 4- Đậu đỏ; 5- Sữa dạng lỏng; 6- Lạc; 7- Tỏi; 8- Nấm hương khô; 9- Rau kim châm; 10- Dừa; 11- Cau; 12- Dứa; 13- Xoài; 14- Bưởi; 15- Cùi nhãn; 16- Gạo ăn.
Biện pháp phòng vệ đặc biệt (Special safeguards – SSG):
Trưng thu thêm thuế quan đối với phần vượt mức mà Đài Loan hiện áp dụng đối với một số nông sản nhạy cảm nhập khẩu. Những nông sản thuộc danh mục này khi lượng nhập khẩu lũy kế vượt quá số lượng cơ bản đã quy định, hoặc khi giá nhập khẩu thấp hơn giá cơ bản đã quy định thì sẽ bị đánh thuế ngoài hạn ngạch.
Danh mục nông sản bị Đài Loan áp dụng biện pháp phòng vệ đặc biệt gồm có: 1- Lạc; 2- Lê Đông phương; 3- Đường; 4- Tỏi; 5- Cau; 6- Thịt gà (gồm đùi, cánh và thịt gà miếng khác); 7- Sữa dạng lỏng (gồm sữa tươi và sữa dạng lỏng khác); 8- Sản phẩm tạp vụn của động vật (gồm tạp vụn của gia cầm và tạp vụn của gia súc); 9- Đậu đỏ; 10- Nấm hương khô; 11- Bưởi; 12- Hồng; 13- Rau kim châm khô; 14- Thịt lợn bụng, lườn; 15- Gạo ăn (gồm thóc, gạo xay, gạo trắng và sản phẩm chế biến từ gạo).
Biện pháp kiểm dịch động, thực vật:
– Đối với động vật:
+ Cấm nhập khẩu một số động vật đến từ vùng có một số dịch. Do Việt Nam chưa được Ủy ban Nông nghiệp Đài Loan công bố nhận định là vùng phi dịch bệnh, nên động vật có móng guốc đôi, móng guốc đơn và gia cầm, chim hiện đều chưa được nhập khẩu vào Đài Loan.
(Tham khảo thêm tại http://noibo.nafiqad.gov.vn/quy-111inh-cua-thi-truong/thi-truong-khac/qui-dinh-kiem-dich-doi-voi-dong-san-pham-dong-vat-nhap-khau-tu-dai-loan.pdf),
+ Nhập khẩu có điều kiện:
(i) Các động vật khác (bao gồm cá sống và trứng thụ tinh, động vật giáp xác sống, động vật nhuyễn thể sống) thì phải qua kiểm dịch, đạt yêu cầu mới được nhập khẩu.
(ii) Đối với động vật hoang dã phải được cơ quan chủ quản cấp trung ương đồng ý mới được nhập khẩu. Người nhập khẩu trước hết phải xin cơ quan chủ quản cấp văn bản đồng ý cho nhập rồi mới được tiến hành nhập khẩu.
– Đối với sản phẩm động vật:
+ Cấm nhập khẩu: sản phẩm động vật đến từ vùng có một số dịch (dịch lở mồm long móng, dịch trâu bò, dịch lợn, dịch cúm gia cầm…) bị cấm nhập khẩu. Các sản phẩm động vật nêu trên xuất xứ Việt Nam cũng không được nhập khẩu vào Đài Loan.
+ Nhập khẩu có điều kiện: Các sản phẩm động vật khác (bao gồm sản phẩm cá đông lạnh chưa bỏ nội tạng) thì phải qua kiểm dịch, đạt yêu cầu mới được nhập khẩu.
– Về thực vật:
+ Cấm nhập khẩu: các sinh vật có hại đối với lúa (Rice hoja blanca virus; Rice dwarf virus; Ditylenchus angustus; Radopholus similis; R.citrophilus), đối với chuối (Ralstonia solanacearum Rce2; Fusarium oxysporum f.sp.cubense Race 2 & Race 3; Banana bractmosaic virus; Banana streak virus), đối với giống quả chanh (Sternochetus mangiferae), đối với quả đào (Bactrocera minax), đối với quả khế (Bactrocera carambolae), đối với quả đu đủ (Bactrocera papayae), đối với bệnh bỏng lửa (Erwinia amylovora), nên các thực vật và sản phẩm của thực vật đó (như cây lúa nước, cây chuối, các quả tươi) bị cấm nhập khẩu vào Đài Loan.
+ Nhập khẩu có điều kiện: các sản phẩm có vật kiểm dịch có sức sinh sôi chưa từng nhập khẩu từ các nước, khu vực hoặc các sản phẩm đã quá 5 năm không nhập khẩu, thì cần cung cấp tư liệu liên quan phục vụ công tác đánh giá rủi ro, sau khi được cơ quan kiểm dịch thực vật cho phép, mới được nhập khẩu.
Các thực vật hoặc sản phẩm thực vật được phép nhập khẩu vào Đài Loan khi nhập khẩu phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam cấp để xin kiểm nghiệm với cơ quan kiểm dịch Đài Loan. Việt Nam là vùng phát sinh các sinh vật có hại như Phthorimaea operculella, Rhizoglyphus echinopsis, nên các sản phẩm thực vật trong Danh mục nêu trên nếu có các sinh vật có hại này, thì trên giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do Việt Nam cấp phải có ghi chú các điều kiện kiểm dịch liên quan, đồng thời qua kiểm dịch tại chỗ đạt yêu cầu mới được nhập khẩu.
– Đối với các thực vật, sản phẩm thực phẩm nhập khẩu tự do (không cần phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của cơ quan kiểm dịch Việt Nam) ví dụ như gỗ chế biến, do chủng loại nhiều, nên trước khi nhập khẩu từ Việt Nam cần có văn bản gửi cơ quan kiểm dịch thực vật Đài Loan để xác nhận.
- d) Biện pháp kiểm tra, kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm:
Những sản phẩm thuộc diện phải kiểm tra, kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm thì phải tiến hành kiểm tra, kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm, đạt yêu cầu mới được nhập khẩu. Cơ quan chủ quản cấp trung ương về an toàn vệ sinh thực phẩm công bố danh mục sản phẩm phải kiểm tra, kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm và danh mục tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. (tham khảo tại https://consumer.fda.gov.tw/Law/Detail.aspx?nodeID=518&lang=1&lawid=292),
Biện pháp điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp:
– Chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống bán phá giá đồng thời chống trợ cấp đã được Đài Loan sử dụng. Gần đây, Đài Loan áp dụng biện pháp điều tra chống bán phá giá với một số sản phẩm và đối tác gồm: 1- Khăn bông (Trung Quốc); 2- Giày dép (Trung Quốc); 3- Thép hợp kim mạ kẽm (Trung Quốc, Hàn Quốc); 4- Thép carbon (Trung Quốc, Brazil, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Ukraina); 5- Xi măng và klinke (Trung Quốc); 6- Benzoyl peroxide (Trung Quốc); 7- Tấm CTP (Trung Quốc); 8- Thép cán nguội không rỉ (Trung Quốc, Hàn Quốc); 9- Giấy (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Phần Lan); 10- Thép carbon (Ấn Độ, Hàn Quốc); 11- Thép carbon cán nguội (Trung Quốc, Hàn Quốc); 12-/ Tấm kim loại điện từ (Nhật Bản); 13-/ Sodium Hydroxymethanesulfinate (Trung Quốc).
Biện pháp và tiêu chuẩn kỹ thuật:
– Đài Loan sử dụng kỹ thuật riêng đơn phương kiểm tra một số lô hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam như nấm hương, nhằm xác định lại xuất xứ của các lô nông sản đó, mặc dù các lô nông sản đó đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy chứng nhận xuất xứ Việt Nam.
– TFDA ngày 03/7/2014 công bố tu sửa phương pháp kiểm nghiệm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các loại thực phẩm, đã đưa hạn lượng kiểm tra ra từ 0.005ppm xuống còn 0.002ppm, và có hiệu lực ngay trong ngày. Cho nên kể từ ngày đó, dư lượng Fipronil được phép trong trà đã từ mức 0.005ppm được điều chỉnh xuống mức 0.002ppm.
– Đài Loan yêu cầu đối với mỗi lô thanh long tươi xuất xứ Việt Nam xuất khẩu Đài Loan phải có nhân viên kỹ thuật Đài Loan sang tận vùng sản xuất tiến hành kiểm tra, xử ký kiểm dịch mới được xuất khẩu vào Đài Loan. Các chi phí cho nhân viên kỹ thuật Đài Loan do phía Việt Nam chịu.
Biện pháp hành chính:
– Tuy cùng là thành viên WTO, song hiện Đài Loan áp dụng một số biện pháp quản lý hành chính đối với hàng hóa xuất xứ Trung Quốc nhập khẩu vào Đài Loan bằng cách công bố: (i) Danh mục các sản phẩm xuất xứ Trung Quốc cấm nhập khẩu vào Đài Loan; (ii) Danh mục các sản phẩm xuất xứ Trung Quốc nhập khẩu vào Đài Loan có điều kiện; (iii) Danh mục các sản phẩm xuất xứ Trung Quốc được phép nhập khẩu vào Đài Loan.
– Đài Loan đưa hai công ty Trung Quốc gồm ZTE và ZTE KangXun vào danh sách đối tượng cấm xuất khẩu sản phẩm kỹ thuật cao có tính chất chiến lược, nhằm thực thi lệnh cấm liên quan của Mỹ và bảo vệ quyền lợi và kỹ thuật của Đài Loan.
– Đài Loan đơn phương cấm nhập khẩu thực phẩm xuất xứ từ 5 vùng nhiễm xạ thuộc Fukushima của Nhật Bản.
Quan hệ kinh tế với Việt Nam
Thương mại
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Đài Loan (Trung Quốc)
Mặt hàng chính:
– Việt Nam xuất khẩu: Động vật sống và sản phẩm động vật, Sản phẩm thực vật, Thực phẩm chế biến, Da lông và sản phẩm, Gỗ và sản phẩm gỗ, Hàng dệt, Giày mũ và sản phẩm trang sức khác, Sản phẩm khoáng sản phi kim loại, Kim loại cơ bản và sản phẩm, Máy móc và thiết bị điện cơ, Phương tiện vận tải, Sản phẩm quang học và chính xác.
– Việt Nam nhập khẩu: Động vật sống và sản phẩm động vật, Sản phẩm thực vật, Dầu mỡ động thực vật, Thực phẩm chế biến, Chất dẻo, cao su và sản phẩm, Hóa chất, Hàng dệt, Giày mũ và sản phẩm trang sức khác, Kim loại cơ bản và sản phẩm, Máy móc và thiết bị điện cơ, Phương tiện vận tải, Sản phẩm quang học và chính xác.
Đầu tư
Đài Loan là đối tác đầu tư hàng đầu của Việt Nam, tính đến 20 tháng 5 năm 2018, Đài Loan có 2.544 dự án đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký khoảng 31,8 tỷ USD, đứng thứ 4 trong số quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam (không tính các dự án đầu tư đăng ký ở nước thứ 3). Hiện tại các doanh nghiệp Đài Loan đầu tư vào Việt Nam chủ yếu ở các ngành công nghiệp truyền thống như dệt, may, sản xuất giày, dép, công nghiệp cơ khí, gia công chế biến thực phẩm, sản xuất xe máy, điện tử… Tuy nhiên một số ngành Đài Loan có thế mạnh nhưng đầu vào Việt Nam còn hạn chế như sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử, chất bán dẫn, cơ khí chính xác, sản xuất kinh kiện, phụ tùng ô tô, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học, y học chữa bệnh, xây dựng cơ sở hạ tầng đường cao tốc, tàu điện ngầm… Thực hiện chính sách hướng Nam mới, chính quyền Đài Loan khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp Đài Loan chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á, Ấn Độ trong đó Việt Nam là địa điểm ưu tiên.
Các doanh nghiệp Đài Loan phần lớn đều tham gia các Hiệp hội doanh nghiệp, cụ thể Hiệp hội điện, điện tử Đài Loan, Hiệp hội hỗ trợ phát triển công thương Đài Loan, Hiệp hội hợp tác kinh tế quốc tế Trung Hoa, Tổng hội công nghiệp Đài Loan, Hội đồng hỗ trợ xuất khẩu Đài Loan. Ngoài ra, mỗi ngành nghề Đài Loan đều có các hiệp hội ngành nghề riêng như Hiệp hội dệt may Đài Loan, Hiệp hội sản xuất bản mạch Đài Loan, Hiệp hội máy tính Đài Bắc, Tân Bắc… Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sang Đài Loan xúc tiến đầu tư hoặc đầu tư tại Đài Loan có thể liên hệ với Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Loan, hoặc các đơn vị, tổ chức trên.
Các thỏa thuận đã ký kết
Việt Nam và Đài Loan đã ký kết một số thỏa thuận tạo khung pháp lý cho hoạt động kinh tế thương mại, hợp tác đầu tư giữa 2 bên như: Thỏa thuận về xúc tiến và bảo hộ đầu tư năm 1993; Thỏa thuận về tránh đánh thuế trùng năm 1998; Thỏa thuận Thương mại song phương năm 2005.
Về khung khổ, đặc điểm thị trường
Đài Loan là thành viên WTO, không có quan hệ chính thức với Việt Nam, không có FTA song phương với Việt Nam nên mức thuế quan nhập khẩu cao. Mức thuế quan nhập khẩu áp dụng đối với Việt Nam là mức thuế MFN dành cho thành viên WTO. Trong quan hệ thương mại, Việt Nam nhập siêu quy mô lớn và nhiều năm. Xuất khẩu từ Việt Nam sang Đài Loan gặp một số trở ngại, nhất là đối với nhóm nông sản do Đài Loan bảo hộ cao đối với nhóm hàng này.
Những mặt hàng Việt Nam có ưu thế tại thị trường Đài Loan
Cà phê, cao su thiên nhiên, đồ gỗ nội thất, trà, thủy sản, hạt điều.
Các quy định về xuất nhập khẩu
Về cơ bản là theo quy tắc trong WTO và thông lệ quốc tế. Trừ những sản phẩm thuộc diện cấm nhập, cấm xuất hoặc nhập, xuất có điều kiện, còn lại là tự do xuất, nhập khẩu.
Sản phẩm xuất, nhập khẩu phải thỏa mãn các yêu cầu, điều kiện về xuất xứ, chất lượng, kiểm dịch (nếu có), an toàn vệ sinh thực phẩm (nếu có), hoàn thành các thủ tục Hải quan và thuế quan (nếu có) theo luật định.
Sản phẩm nào thuộc diện bị áp dụng các quy định đặc biệt ví dụ như hạn ngạch thuế quan nhập khẩu, thì phải có hạn ngạch thuế quan mới được nhập khẩu.
Các cơ quan phụ trách liên quan:
Cơ quan Tài chính: (www.mof.gov.tw)
Cục thương mại quốc tế (www.trade.gov.tw)
Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.tw )
Chính sách thuế và thuế suất
Theo Cục Thương mại quốc tế Đài Loan, mức thuế quan bình quân của Đài Loan đối với sản phẩm công nghiệp là 4,1%. Mức thuế quan bình quân đối với sản phẩm nông nghiệp là 12,84%. Tương tự, đối với ngành xe cộ là 10,4%, đối với cơ điện nặng là 6,9%, đối với điện gia dụng là 4,58%.
Cơ quan phụ trách liên quan:
Cơ quan Tài chính: (www.mof.gov.tw)
Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.tw )
Cục thương mại quốc tế (www.trade.gov.tw)
Quy định về bao bì, nhãn mác
– Cơ quan chủ quản là Cơ quan Kinh tế (www.moea.gov.tw ) và Cục sở hữu trí tuệ (www.tipo.gov.tw)
– Tóm lược “Luật về ghi chú hàng hóa”: xin xem Phụ lục 1. Để xem nội dung đầy đủ của Luật, xin tham khảo link dưới đây:
http://law.moj.gov.tw/ENG/LawClass/LawAll.aspx?PCode=J0080011
Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch
Quy định về kiểm dịch động, thực vật:
– Cơ quan chủ quản cấp trung ương là Cục kiểm dịch phòng dịch động thực vật thuộc Ủy ban Nông nghiệp. Cục kiểm dịch phòng dịch động thực vật (www.baphiq.gov.tw)
– Tóm lược “Luật kiểm dịch phòng dịch thực vật”, “Điều kiện kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật nhập khẩu”, “Luật quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm”: xin xem Phụ lục 2. Để xem nội dung đầy đủ của “Luật kiểm dịch phòng dịch thực vật”, xin tham khảo link dưới đây:
https://www.baphiq.gov.tw/files/web_articles_files/baphiq/11678/10515.pdf
Quyền sở hữu trí tuệ
Luật lệ, quy định, thông tin liên quan đến lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ như bản quyền sáng chế, tác quyền, nhãn mác hàng hóa… có thể tìm thấy tại Website của Cục sở hữu trí tuệ (www.tipo.gov.tw)
Tập quán kinh doanh
Doanh nghiệp thương mại Đài Loan chủ yếu là vừa và nhỏ. Kinh doanh thương mại quy mô nhỏ. Kinh doanh theo truyền thống và tập quán người Hoa là dựa nhiều vào quan hệ quen biết, hội đoàn. Cách thức thường là tìm cách tiếp cận trực tiếp nguồn hàng và khách hàng, tránh tối đa qua trung gian thương mại. Nhiều thương nhân có đầu tư ở nước ngoài sản xuất, chế biến rồi tái xuất về nội địa. Nhiều doanh nghiệp làm trung gian thương mại như nhận đơn hàng gia công rồi tổ chức thuê gia công lại. Do đó, cơ hội làm trung gian thương mại cho doanh nghiệp Đài Loan là không quá nhiều.
Do doanh nghiệp thương mại Đài Loan vừa và nhỏ là chính, nên khi hợp tác làm ăn với họ cần chú ý ký kết hợp đồng chặt chẽ, theo luật pháp và tập quán quốc tế, nhất là các điều khoản về thanh toán và xử lý tranh chấp, đề phòng rủi ro
Tại Việt Nam
Vụ Thị trường Châu Á – Châu Phi, Bộ Công Thương
Địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (844) 22205518
Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 21, Tòa nhà PVI, Số 1 Phạm Văn Bạch, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (024)38335501
Email: tecohn@netnam.vn
Tại Đài Loan
Văn phòng Kinh tế-Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc
Add: 3F., No. 65, Song Chiang Rd., Chong Shan Dist., Taipei, Taiwan.
Tel: +886-2-25166626
Fax: +886-2-26166625
Email: consul.taipei@gmail.com
Thương vụ Văn phòng Kinh tế-Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc
Add: 3F., No. 101, Song Chiang Rd., Chong Shan Dist., Taipei, Taiwan.
Tel: +886-2-25036840
Fax: +886-2-25036842