BẢN TIN THỊ TRƯỜNG
Tháng 8/2019
I/ Tình hình thị trường tháng 7/2019:
1) Tổng quan thị trường:
Tính đến hết tháng 6/2019, tổng số nợ công là 402 tỷ USD, tăng 5,42 % so với tháng 3/2019, chiếm 104 % GDP trong đó nợ trong nước là 229 tỷ USD, tăng 13,13 %. Nợ nước ngoài là 173 tỷ USD, tăng 16,8 %.
Thị trường Pakistan trong tháng 7/2019 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp giảm, sản xuất nông nghiệp tăng, xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm.Đồng Rupi mất giá.
Tháng 7/2019 sản xuất công nghiệp giảm 3,28 % so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,98 % so với tháng 6/2019.
Tháng 7/2019 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt73triệu USD, giảm 43,8 % với tháng 6/2019. Dự trữ ngoại hối đạt 15,14 tỷ USD, tăng 4,5 %. Kiều hối đạt 2,04 tỷ USD,tăng 23,6 %. Lạm phát 10,3 %, tăng 15,7%.
Đổng rupi mất giá 2,3 %. Tỷ giá USD/rupi tháng 7/2019 là 1 USD = 158,82ru-pi.
Xuất khẩu tháng 7/2019 đạt 1,90 tỷ USD, tăng 15,63 % so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu tháng 7/2019 đạt 4,02 tỷ USD, giảm16,39 % so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 7/2019 xuất khẩu của Việt Nam sang Pakistan đạt 26.139.949USD, tăng 1,06 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu 6 tháng đạt 193.964.871USD, giảm 18,61%.
Tháng 7/2019 nhập khẩu của Việt Nam từ Pakistan đạt13.309.420USD, tăng 3,17 % so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu 7 tháng đạt98.143.601USD, giảm 0,29%.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 7/2019 sản xuất dệt may tăng 0,12 %, than và xăng dầu giảm 25,12 %, dược phẩm giảm 12,13 %, khoáng sản phi kim loại tăng 0,55 %, ô tô giảm27,41 %, sắt thép giảm15,44 %, điện tửtăng 67,23 %, giấy giảm 3,32 %, cơ khítăng 8,08%,sản phẩm cao su tăng2,92 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá giảm7,92%, hóa chất giảm 5,94%, phân bón tăng16,34%, đồ da tăng 1,39%, sản phẩm gỗ tăng 8,44%.
Giá bông tháng 7/2019 giảm trên thị trường quốc tế, trung bình chỉ đạt 75,54 xu/lb, giảm 21,5 % so với 96,24 xu/lb tháng 7/2018.Trên thị trường Pakistan, giá bông trung bình trong tháng 7/2019 là khoảng 8946 Rs./40kg so với 9195 Rs./40kg tháng 7/2018, giảm 2,71% ( 249,25 Rs./40kg). Giá bông trên thị trường quốc tế giảm cũng làm ảnh hưởng đến giá bông ở thị trường trong nước.
Mía vẫn đang phát triển tốt nhờ có mưa trong tháng 7. Với diện tích tăng so với vụ trước và nước tưới đầy đủ, dụ báo vụ mía năm nay sẽ được mùa. Theo thống kê xuất khẩu của Cục xúc tiến Thương mại Pakistan, lượng đường xuất khẩu năm nay đã giảm so với năm trước. Số lượng đường xuất khẩu trong năm 2018-19 là 0,692 triệu tấn (trị giá 223 triệu USD) so với 1,470 triệu tấn (trị giá 508 triệu USD) năm 2017-18, giảm 52,92%.
Lúa basmati và lúa IRRI đã được gieo cấy trong tháng 7 và đầu tuần tháng 8.
Tháng 7-8/2019xuất khẩu nông sản đạt 650,26 triệuUSD, tăng14,3 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu gạo đạt 590 nghìn tấn trị giá 333 triệu USD, tăng 47,65 % về lượng và 48,64 % về trị giá; Xuất khẩu dệt may đạt 2,3tỷ USD, tăng 2,30 %; Xuất khẩu dầu và than đạt 48,8 triệu USD, giảm50,10 %; Xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 547 triệu USD, giảm 2,74 %. Xuất khẩu hóa chất và dược phẩm đạt 162 triệu USD, giảm 10,63 %.
Tháng 7-8/2019nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 697,3 triệu USD, giảm26,81 %; Nhập khẩu máy móc đạt 1,72 tỷ USD, tăng8,23 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 320 triệu USD, giảm35,93 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 1,94 tỷ USD, giảm26,75 %; Nhập khẩu dệt may đạt 323,3 triệu USD, giảm 29,47 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 1,23 tỷUSD, giảm 23,31 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 686,5 triệuUSD, giảm25,95 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt nam-Pakistan 7 tháng đầu năm 2019:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
43.338.104 |
1 |
Vải các loại |
18.996.277 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
19.149.451 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
14.165.218 |
3 |
Hạt tiêu |
19.53.779 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
4.135.434 |
4 |
Hạt điều |
244.735 |
4 |
Dược phẩm |
11.375.432 |
5 |
Sắt thép các loại |
18.704.407 |
5 |
Bông các loại |
4.135.434 |
6 |
Hàng thủy sản |
3.988.385 |
6 |
Hàng hóa khác |
45.228.452 |
7 |
Cao su |
4.478.558 |
|
|
|
8 |
Sản phẩm hóa chất |
4.912.781 |
|
|
|
9 |
Sắn và sản phẩm sắn |
122.083 |
|
|
|
10 |
Sản phẩm sắt thép |
1.296.066 |
|
|
|
11 |
Điện thoại và các loại linh kiện |
15.502.969 |
|
|
|
12 |
Máy móc thiết bị |
6.931.768 |
|
|
|
13 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
3.504.281 |
|
|
|
14 |
Hàng hóa khác |
52.260.504 |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
193.964.871 |
|
Tổng cộng: |
98.143.601 |
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Để phản đối quyết định của Ấn độ sửa điều 370 của Hiến pháp Ấn độ nhằm tước bỏ quyền tự trị của vùng Jamur & Kashmir do Ấn độ kiểm soát, ngày 09/08/2019 Pakistan tuyên bố chính thức hạ thấp quan hệ thương mại với Ấn độ xuống mức tương đương với quan hệ thương mại với Israel. Pakistan không có bất cứ quan hệ gì với Israel về mặt thương mại. Trả lời báo chí, ông Ashiq Awan, Trợ lý đặc biệt của Thủ Tướng cho biết Pakistan cũng ngừng cho phép hàng xuất khẩu của Ấn độ sang Afghanistan quá cảnh qua Pakistan theo hiệp ước quá cảnh Pakistan-Afghanistan.
Ngày 9/8/2019 Tòa Thượng Thẩm tỉnh Sindh ra phán quyết hủy quyết định thu thuế chống bán phá giá của Hải quan Pakistan đối với lô hàng tôn mầu nhập từ Trung quốc của công ty Project Craft Private Limited với lý do lô hàng đã được xếp lên tầu trước thời điểm thuế chống bán phá giá có hiệu lực. Pakistan áp thuế thuế chống bán phá giá với mức 5,36-14,24 % đối với tôn mầu nhập khẩu từ Trung quốc và Nam Phi với thời hạn 5 năm có hiệu lực từ 13/6/2018.
Pakistan và Afghanistan khởi động đàm phán hiệp định ưu đãi thương mại trong tháng 9/2019. Mặc dù 2 nước có biên giới chung dài nhất, người dân 2 nước có nhiều mối liên hệ về chủng tộc, tôn giáo, văn hóa và lịch sử nhưng mối quan hệ giữa 2 nước không được êm ả do nhiều bất đồng trong cuộc chiến chống khủng bố. Vì vậy mặc dù Pakistan là đối tác xuất nhập khẩu chính của Afghanistan và là cửa khẩu đường biển duy nhất cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Afghanistan thông qua hiệp định hàng hóa quá cảnh Pakistan-Afghanistan, trao đổi hàng hóa giữa 2 nước chưa được khai thác hết.
III/ Dự báo tình hình thị trường tháng 8/2019:
Sản xuất công nghiệp tiếp tục giảm, sản xuất nông nghiệp tiếp tục tăng.Xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm.Đồng rupi tiếp tục mất giá.
IV/ Thông báo:
Tìm người bán:
Nhu cầu: Stainless steel
Địa chỉ liên hệ:
TAHIR AND COMPANY
81,NISHTER ROAD
LAHORE 54000
PAKISTAN
Mobile No: 0300 8413505
Office No: 042 37674285,37674295
E-mail: tahirandcompany81@gmail.com
VI/ Thông tin chuyên đề:
Thị trường Pakistan:
Pakistan đang gặp khó khăn rất trầm trọng về cán cân thanh toán quốc tế do tình trạng nhập siêu kéo dài và ngày càng trầm trọng. Kết thúc năm tài chính 2018-2019 nhập siêu của Pakistan đạt 32 tỷ USD tương đương 139 % kim ngạch xuất khẩu. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Pakistan chỉ đạt 1,6 tỷ USD. Vì vậy mặc dù Pakistan nằm trong số 6 nước có nguồn kiều hối cao nhất thế giới (17 tỷ USD/năm), cán cân thanh toán quốc tế của Pakistan bị thâm hụt ngày càng trầm trọng, buộc chính phủ Pakistan phải áp dụng mọi biện pháp cắt giảm nhập khẩu. Năm 2018 chính phủ Pakistan quyết định tăng thuế nhập khẩu đối với 731 dòng thuế thuộc 2 nhóm hàng thực phẩm và hàng tiêu dùng xa xỉ với mức tăng từ 5-50 %. Năm 2019 chính phủ Pakistan phá giá đồng nội tệ 15 %. Ngoài ra chính phủ Pakistan còn dựng lên hàng loạt rào cản kỹ thuật nhằm hạn chế nhập khẩu như: Cấm thanh toán trước cho hàng nhập khẩu, hàng nhập khẩu phải in giá bán lẻ lên nhãn hiệu, thu thuế nhập khẩu theo giá bán lẻ .v.v.
Kết quả là nhập khẩu của Pakistan trong năm tài chính 2018-2019 giảm 9,86 % so với năm 2017-2018. Trừ nhóm hàng xăng dầu nhập khẩu tiếp tục tăng, tất cả các nhóm hàng nhập khẩu khác đều giảm: Nhập khẩu lương thực thực phẩm giảm 8,35 %; Nhập khẩu máy móc giảm 22,89 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải giảm 29,6 %; Nhập khẩu dệt may giảm 12,08 %; Nhập khẩu hóa chất giảm 1,81 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu giảm 7,14 %.
Theo khu vực thi trường nhập khẩu, trừ các thị trường Bắc Mỹ, Trung Phi, Bắc Phi, Nam Phi và Tây Á, nhập khẩu của Pakistan từ hầu hết các khu vực thị trường đều giảm: Nhập khẩu của Pakistan từ khu vực châu Mỹ La tinh giảm 66 %, từ khu vực Nam Mỹ giảm 13 %, Đông Âu giảm 36 %, Bắc Âu giảm 25 %, Nam Âu giảm 7 %, Tây Âu giảm 19 %, Đông Phi giảm 19 %, Đông Á giảm 12 %, Trung Nam Á giảm 11 %, châu Đại dương giảm 30 %, Đông Nam Á giảm 16 % trong đó Indonesia giảm 2 %, Malaysia tăng 8 %, Singapore giảm 26 %, Thái lan giảm 5 %.