Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với Nhật Bản đạt 6,2 tỷ USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam sang Nhật Bản đạt 3 tỷ USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm 2020; nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản đạt 3,2 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020. Việt Nam nhập siêu từ Nhật Bản 222,3 triệu USD.
Kim ngạch thương mại Việt Nam – Nhật Bản 2 tháng đầu năm 2021
(Đơn vị: tỷ USD)
Xuất khẩu | Nhập khẩu | Tổng XNK | Xuất siêu | |
2T/2021 | 3 | 3,2 | 6,2 | -0,2 |
Tăng/giảm so với 2T/2020 | -4,9% | 3% | -1% |
(Nguồn: Hải quan Việt Nam)
Tình hình xuất khẩu sang Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 2 tháng đầu năm 2021 như sau:
– Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch xuất khẩu 2,35 tỷ USD, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn là: hàng dệt may (đạt 490,3 triệu USD, giảm 13,2%); phương tiện vận tải và phụ tùng (407,8 triệu USD, tăng 5,5%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (367,2 triệu USD, tăng 17,2%); gỗ và sản phẩm gỗ (215,4 triệu USD, tăng 8,5%); giày dép các loại (172,4 triệu USD, giảm 7,3%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (136,8 triệu USD, giảm 20%); sản phẩm từ chất dẻo (94,3 triệu USD, giảm 11%); điện thoại các loại và linh kiện (94,2 triệu USD, tăng 35,7%); hóa chất (52,1 triệu USD, giảm 4,7%); túi xách, ví, vali, mũ và ô dù (49,3 triệu USD, giảm 35%)…
– Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch xuất khẩu 246,2 triệu USD, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: hàng thủy sản (181,9 triệu USD, giảm 1,5%); cà phê (36 triệu USD, tăng 4,1%); hàng rau quả (18,1 triệu USD, giảm 13,9%); hạt điều (6 triệu USD, tăng 38,5%); cao su (3 triệu USD, tăng 16,7%); hạt tiêu (1,1 triệu USD, tăng 43,9%).
– Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch xuất khẩu 6,6 triệu USD, giảm 95,3% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: than đá (5,7 triệu USD, giảm 20%); quặng và khoáng sản khác (877 nghìn USD, giảm 3,4%).
– Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch xuất khẩu 144,8 triệu USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: sản phẩm từ sắt thép (72,6 triệu USD, tăng 0,1%); dây diện và dây cáp điện (52,6 triệu USD, tăng 12,4%); sắt thép các loại (19,6 triệu USD, tăng 106,7%).
Tình hình nhập khẩu từ Nhật Bản cụ thể theo nhóm hàng trong 2 tháng đầu năm 2021 như sau:
– Nhóm hàng chế biến, chế tạo đạt kim ngạch nhập khẩu 2,63 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó các mặt hàng có kim ngạch lớn là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (778,7 triệu USD, giảm 8,5%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (686,4 triệu USD, tăng 2,7%); phế liệu sắt thép (165,3 triệu USD, tăng 13,2%); sản phẩm từ chất dẻo (127,2 triệu USD, tăng 8,3%); vải các loại (90,9 triệu USD, giảm 15,5%)…
– Nhóm hàng nông, thủy sản đạt kim ngạch nhập khẩu 50,2 triệu USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: cao su (26,6 triệu USD, tăng 11,5%); hàng thủy sản (23,6 triệu USD, tăng 0,5%).
– Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản đạt kim ngạch nhập khẩu 25,4 triệu USD, tăng 173% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: than đá (20,6 triệu USD, tăng 1322%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (4 triệu USD, giảm 31,4%); quặng và khoáng sản khác (720 nghìn USD, tăng 64%)…
– Nhóm hàng vật liệu xây dựng đạt kim ngạch nhập khẩu 312 triệu USD, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2020, với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: sắt thép các loại (211,2 triệu USD, giảm 9,8%); sản phẩm từ sắt thép (76,8 triệu USD, tăng 1,8%); dây diện và dây cáp điện (24 triệu USD, tăng 19,3%).
(http://vietnamexport.com)