Xu thế việc làm tại các nền kinh tế Châu Âu

0
14
Ảnh minh họa
Theo Báo cáo Dự báo kinh tế mùa thu của Uỷ ban Châu Âu (EC) (tháng 11/2024), trong nửa đầu năm, nền kinh tế EU đã tạo ra việc làm cho thêm 750.000 người, được hỗ trợ bởi sự phát triển thuận lợi của cả cầu và cung lao động. Việc làm tiếp tục tăng trong phần lớn các quốc gia thành viên, với mức tăng cao nhất được ghi nhận tại Croatia, Romania, Estonia và Ireland. Tuy nhiên, việc làm đã giảm tại Ba Lan, Thụy Điển, Phần Lan, Slovenia và Slovakia. Tăng trưởng việc làm tại EU vẫn tập trung vào dịch vụ thị trường, khu vực này đã tạo ra khoảng 800.000 việc làm trong sáu tháng đầu năm, trong đó hơn một nửa là trong khu vực tư nhân. Thêm vào đó, 150.000 công nhân đã gia nhập khu vực công nghiệp, trong khi tỷ trọng của ngành trong tổng số việc làm tiếp tục giảm và không đạt đến mức của năm 2019. Gần 100.000 việc làm được tạo ra trong khu vực xây dựng. Khu vực nông nghiệp đã mất 250.000 công nhân trong nửa đầu năm 2024. Các hoạt động thông tin, truyền thông có sự tăng trưởng việc làm mạnh so với mức quý 4 năm 2019, có thể nhờ chuyển đổi số.
Dân số sinh ra ở nước ngoài tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ lực lượng lao động. Trong số dân số sinh ra ở nước ngoài, những người chạy trốn khỏi chiến tranh ở Ukraine đã tích cực hòa nhập vào thị trường lao động EU. Khoảng 70% trong số những người hưởng lợi này là người trong độ tuổi lao động, và ước tính rằng khoảng 35% trong số họ đã có việc làm vào giữa năm 2024.
Sự giảm liên tục trong tỷ lệ việc làm đang cho thấy áp lực cầu lao động đang giảm dần. Trong quý hai, 2,4% số việc làm được báo cáo là trống trong nền kinh tế tổng thể, giảm 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và thấp hơn đáng kể so với mức cao kỷ lục đạt được trong quý hai năm 2022 (3,1% trong EU).  Cùng với sự giảm số lượng vị trí trống, số lượng công ty báo cáo tình trạng thiếu lao động cũng giảm. Tuy nhiên, các nhà quản lý trong ngành dịch vụ vẫn tiếp tục báo cáo tình trạng hạn chế lao động ở mức cao lịch sử trong tháng Mười (ở mức 27%), thấp hơn so với đỉnh điểm của quý ba năm 2022, nhưng vẫn cao hơn mức 20% trong quý bốn năm 2019.
Tỷ lệ thất nghiệp của EU ghi nhận mức thấp kỷ lục mới là 6,0% trong quý hai và dữ liệu hàng tháng gần đây cho thấy sự giảm thêm xuống còn 5,9% vào tháng Chín (6,3% trong khu vực đồng euro). Trong quý ba, tỷ lệ thất nghiệp dao động từ 11,3% ở Tây Ban Nha đến 2,7% ở Cộng hòa Séc. Ở một số quốc gia, như Hà Lan, Áo và Bỉ, và ở mức độ thấp hơn tại Cộng hòa Séc và Đức, tỷ lệ thất nghiệp tương đối thấp đi kèm với tỷ lệ việc làm cao, cho thấy thị trường lao động eo hẹp. Trong khi đó, ở Tây Ban Nha và Hy Lạp, tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao đi kèm với tỷ lệ việc làm tương đối thấp, cho thấy sự lỏng lẻo trên thị trường lao động. Một số quốc gia thành viên khác (Bỉ, Ba Lan, Romania) ghi nhận mức độ thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ việc làm.
Số giờ làm việc trung bình vẫn tiếp tục thấp hơn mức của quý bốn năm 2019 trong EU. Trong những tháng đầu năm 2024, tổng số giờ làm việc tăng với tốc độ hơi nhanh hơn so với số lượng nhân viên, dẫn đến một đợt tăng nhẹ số giờ làm việc trên mỗi nhân viên trong hai quý đầu tiên. Tuy nhiên, số giờ làm việc trung bình trên mỗi nhân viên vẫn duy trì dưới mức trước đại dịch. Tăng trưởng tiền lương thực tế tại EU đã tăng cường trong nửa đầu năm. Trong quý đầu tiên, tăng trưởng tiền lương thực tế vượt quá 10% ở Romania và Ba Lan, và trên 8,5% ở Bulgaria và Hungary. Tăng trưởng tiền lương thực tế là âm (hơn 1%) ở Phần Lan và Ireland. Nhìn chung, tăng trưởng tiền lương thực tế là 2,1% ở EU (1,5% ở khu vực đồng euro). Phần lớn các quốc gia thành viên vẫn chưa phục hồi mức của quý III năm 2021.
Trong tương lai, các cuộc khảo sát cho thấy triển vọng việc làm yếu hơn cũng như sự điều chỉnh trong tăng trưởng tiền lương. Tỷ lệ thất nghiệp dự kiến ​​sẽ vẫn ổn định trong thời gian dự báo, dự báo sẽ vẫn ở mức thấp kỷ lục và thậm chí giảm nhẹ, xuống còn 5,9% vào năm 2026, từ mức 6,1% vào năm 2023. Năng suất lao động dự kiến ​​sẽ vẫn yếu trong năm nay, trước khi tăng tốc trong hai năm tới. Sự điều chỉnh trong tăng trưởng tiền lương danh nghĩa trên mỗi nhân viên và mức tăng năng suất dự kiến ​​lần lượt được thiết lập để kiềm chế động lực chi phí lao động đơn vị trong tương lai.

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here