UVFTA: Ba lý do thực tế trong quan hệ thương mại Việt Nam – Vương quốc Anh

0
395
(Internet)

Đánh giá triển vọng Việt Nam và Anh đạt được một hiệp định thương mại tự do (FTA) hậu Brexit, Diễn đàn Đông Á mới đây cho rằng, đây sẽ là một bước đi chiến lược của Anh và một động lực mạnh mẽ cho Việt Nam.

Quan hệ đối tác chiến lược từ năm 2010, dự kiến sớm đạt được một hiệp định thương mại tự do (FTA). Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc bày tỏ hy vọng về một thỏa thuận này khi ông tiếp Ngoại trưởng Anh Dominic Raab tại Hà Nội ngày 30/9/2020.

Việc ký kết Hiệp định thương mại tự do Anh – Việt (UVFTA) vào cuối năm 2020 là một mục tiêu thực tế vì 3 lý do:

Thứ nhất, đây là nhu cầu cần thiết cho cả 2 quốc gia. Brexit có nghĩa là Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực vào ngày 1/8/2020  sẽ không còn áp dụng đối với Anh sau ngày 31/12/2020. Thứ hai, cả Anh và Việt Nam đều mong muốn kết thúc thỏa thuận này càng sớm càng tốt để thúc đẩy phục hồi kinh tế sau đại dịch COVID-19. Thứ ba, các điều khoản của UVFTA năm 2020 phần lớn sẽ giống EVFTA, nghĩa là 2 nước không cần trải qua một thập kỷ đàm phán.

Tuy nhiên, dù quá trình hoàn tất FTA có vẻ đơn giản, song việc đánh giá đầy đủ tiềm năng của nó là một nhiệm vụ đầy thách thức.

Hội nhập toàn cầu hóa là một trong những chiến lược cốt lõi của Việt Nam để thúc đẩy cải cách và tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đã chuyển mình thành công từ một quốc gia biệt lập thành một trong những nền kinh tế hội nhập toàn cầu nhất, với tổng kim ngạch thương mại năm 2019 lên tới 518 tỷ USD hàng hóa và 50 tỷ USD dịch vụ.

Việt Nam cũng là một động lực mạnh mẽ cho thương mại quốc tế của ASEAN – đặc biệt là với các đối tác thương mại lớn. Tỷ trọng của Việt Nam trong tổng thương mại hàng hóa của ASEAN với Anh tăng từ 8,1% lên 14,4% trong giai đoạn 2010–2014 và lên 18,6% vào năm 2019.

Anh là nhân tố quan trọng trong thương mại toàn cầu. Năm 2019, Anh xuất khẩu 469,7 tỷ USD và nhập khẩu 695,8 tỷ USD hàng hóa, và lần lượt là 411,8 tỷ USD và 279,2 tỷ USD dịch vụ thương mại. Mặc dù thương mại hàng hóa quốc tế của Anh giảm trong những năm gần đây, song thương mại của nước này với ASEAN và Việt Nam vẫn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ. Thương mại hàng hóa của Anh với Việt Nam tăng trưởng ở mức 9%/năm trong giai đoạn 2014–2019.

Anh cũng là nhà đầu tư ngày càng quan trọng trong ASEAN. Kể từ năm 2014, FDI của Anh vào khu vực đạt trung bình 5,1 tỷ USD/năm, trong khi con số này là 4,9 tỷ USD với Hàn Quốc, 835 triệu USD với Pháp, 605 triệu USD với Đức, 199 triệu USD với Italy.

Động lực hiện tại của các mối quan hệ kinh tế này trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và chiến tranh thương mại Mỹ – Trung cho thấy ASEAN và Việt Nam sẽ ngày càng trở thành đối tác quan trọng để Anh theo đuổi chiến lược phục hồi kinh tế hậu Brexit.

UVFTA là một bước đi chiến lược của Anh. Đây cũng là một động lực lớn cho Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu, FDI và thu hút các doanh nghiệp Anh tham gia nỗ lực nâng cao chuỗi giá trị của Việt Nam.

Trong ngắn hạn, các danh mục sản phẩm có tỷ trọng lớn hoặc tốc độ tăng trưởng nhanh trong thương mại hàng hóa giữa 2 nước được cho là sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ UVFTA. Các loại sản phẩm này có thể được phân thành 3 nhóm. Nhóm thứ nhất gồm các sản phẩm do Việt Nam sản xuất như hàng may mặc, giày dép, thủy sản, cà phê, trái cây và các loại hạt. Nhóm thứ hai gồm các sản phẩm do Anh sản xuất, như dược phẩm, bột gỗ, xe cộ và phụ tùng thay thế. Nhóm thứ ba bao gồm các mặt hàng có xuất khẩu mạnh từ cả hai nước – gồm máy móc và thiết bị cơ khí, điện tử, đồ nội thất, sản phẩm sắt thép, máy bay và phụ tùng thay thế. Nhiều khả năng nhóm thứ ba sẽ đóng vai trò chiến lược trong việc tăng cường quan hệ kinh tế giữa hai nước bằng cách thúc đẩy sự tham gia của Việt Nam và Anh vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Vì UVFTA sẽ đặt nền tảng vững chắc cho quan hệ đối tác lâu dài, nên Anh và Việt Nam không nên tập trung vào những lợi ích ngắn hạn. Hai nước nên tận dụng thỏa thuận này để giải quyết những thách thức cốt lõi của cả hai quốc gia và gặt hái những lợi ích lớn hơn từ hội nhập toàn cầu.

Những thách thức cốt lõi của Việt Nam là năng suất thấp và khả năng đổi mới yếu kém. Năng suất lao động của Việt Nam bằng 1/10 của Anh. Về khả năng đổi mới, tỷ trọng của Việt Nam trong ASEAN là rất nhỏ (0,1% về xuất khẩu và 2,3% về nhập khẩu đối với bản quyền trí tuệ vào năm 2019) so với tỷ trọng của Việt Nam trong thương mại của khối và dòng vốn FDI.

Những thách thức cốt lõi của Anh nằm ở việc phục hồi kinh tế thông qua sự năng động và tham gia toàn cầu. Thành công trong nỗ lực này là cách duy nhất để Anh “biện minh” cho kế hoạch Brexit tốn kém của mình.

Việt Nam có thể khai thác thế mạnh đặc biệt của Anh trong các dịch vụ liên quan đến nghiên cứu, phát triển và dịch vụ tư vấn quản lý. Là nhà cung cấp hàng đầu thế giới về loại dịch vụ này (xuất khẩu 111 tỷ USD vào năm 2019), Anh có tiềm năng to lớn trong việc giúp Việt Nam thúc đẩy năng suất lao động và đổi mới sáng tạo trong 5–10 năm tới.

Việt Nam cũng dự kiến mở rộng quan hệ đối tác đặc biệt với Anh về giáo dục đại học để đảm bảo rằng các trường phổ thông và đại học của Việt Nam sẽ được tiếp cận với giáo viên bản ngữ thông qua nền tảng trực tuyến. Việt Nam cũng có thể giúp Anh tăng cường sự hiện diện tại ASEAN và ủng hộ Anh gia nhập Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

UVFTA không chỉ là nhu cầu cần thiết mà có thể là một bất ngờ chiến lược đối với cộng đồng quốc tế. Khi thế giới đang trải qua những thay đổi sâu sắc với những cơ hội và thách thức chưa từng có, Anh và Việt Nam có thể tiên phong trên con đường hướng tới thịnh vượng.

Và mới đây nhất, trong khuôn khổ các hoạt động bên lề của Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 37 và các Hội nghị cấp cao liên quan, Vương quốc Anh và Việt Nam đã trao đổi và ký kết Ý định thư về việc phối hợp xây dựng Kho dữ liệu Thương mại Quốc gia của Việt Nam và kết nối để trở thành một bộ phận của Kho dữ liệu thương mại ASEAN.

Kho dữ liệu dự kiến sẽ bao gồm, nhưng không giới hạn, các đầu mục nội dung chính sau nhằm đáp ứng yêu cầu của Hiệp định về Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA): Biểu thuế quan; Thuế suất tối huệ quốc, thuế suất ưu đãi theo Hiệp định ATIGA và các hiệp định khác của ASEAN với các đối tác đối thoại; Quy tắc xuất xứ; Các biện pháp phi thuế quan; Luật lệ và quy định thương mại và hải quan của các quốc gia; Các thủ tục và yêu cầu về hồ sơ; Phán quyết hành chính; Thông lệ tốt trong tạo thuận lợi thương mại; Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên trong thương mại.

Sau khi hoàn thiện, kho dữ liệu này sẽ giúp góp phần tạo thuận lợi cho thương mại tự do và thị trường mở tại Việt Nam thông qua việc tập hợp, cập nhật đầy đủ thông tin liên quan đến việc xuất nhập khẩu và hỗ trợ doanh nghiệp quốc tế tiếp cận, tra cứu dễ dàng hơn các quy định và luật lệ liên quan đến kinh doanh tại Việt Nam.

Ngoài ra, dự án cũng sẽ giúp Việt Nam thiết lập cơ chế phối hợp giữa các bộ, ban, ngành để tiếp nhận và duy trì hiệu quả Kho dữ liệu này, cũng như giúp đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ Nhà nước và khu vực tư nhân khai thác tối đa những lợi ích mà kho dữ liệu sẽ đem lại.

Nguyễn Anh

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here