Ukraine là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2024, chiếm 27,4% trong tổng lượng và chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2024 cả nước nhập khẩu 482.707 tấn lúa mì, tương đương 128,21 triệu USD, giá trung bình 265,6 USD/tấn, giảm mạnh 42,8% về lượng, giảm 43,4% kim ngạch so với tháng 9/2024 và giá giảm nhẹ 1,02%. So với tháng 10/2023 thì tăng 16,4% về lượng, nhưng giảm 1,7% về kim ngạch và giảm 15,5% về giá.
Tính chung trong 10 tháng năm 2024 lượng lúa mì nhập khẩu của cả nước đạt gần 5,02 triệu tấn, tương đương gần 1,38 tỷ USD, tăng 34,9% về khối lượng, tăng 7,1% về kim ngạch so với 10 tháng đầu năm 2023, giá trung bình đạt 274,5 USD/tấn, giảm 20,6%.
Ukraine là thị trường lớn nhất cung cấp lúa mì cho Việt Nam trong 10 tháng năm 2024, chiếm 27,4% trong tổng lượng và chiếm 25,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, đạt trên 1,37 triệu tấn, tương đương 351,2 triệu USD, giá trung bình 255,5 USD/tấn, tăng mạnh 879,4% về lượng, tăng 799,7% về kim ngạch nhưng giảm 8,1% về giá so với 10 tháng đầu năm 2023.
Riêng tháng 10/2024, Việt Nam nhập khẩu 248.725 tấn lúa mì, tương đương 63,33 triệu USD, giá trung bình 254,6 USD/tấn, giảm mạnh 36,1% về lượng, giảm 34,9% về kim ngạch so với tháng 9/2024 nhưng giá tăng nhẹ 2%. So với tháng 10/2023 thì tăng mạnh 329,4% về lượng, tăng 304,2% kim ngạch nhưng giảm 5,9% về giá.
Thị trường lớn thứ 2 là Brazil chiếm 23,4% trong tổng lượng và chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch, đạt 1,17 triệu tấn, tương đương trên 293,14 triệu USD, giá trung bình 249,6 USD/tấn, tăng mạnh 348,9% về lượng, tăng 205,9% kim ngạch nhưng giảm 31,9% về giá so với 10 tháng đầu năm 2023.
Tiếp đến thị trường Australia đạt 948.149 tấn, tương đương 292,46 triệu USD, giá 308,5 USD/tấn, chiếm 18,9% trong tổng lượng và chiếm 21,2% tổng kim ngạch nhập khẩu lúa mì của cả nước, giảm mạnh 63,2% về lượng, giảm 66,8% kim ngạch và giảm 9,8% về giá.
Nhập khẩu lúa mì từ thị trường Mỹ đạt 447.425 tấn, tương đương 138,6 triệu USD, giá 309,8 USD/tấn, tăng 22,9% về khối lượng, giảm 0,2% về kim ngạch và giảm 18,8% về giá so với 10 tháng đầu năm 2023.
Vân Chi