Một vài nét về Hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ- Hàn Quốc sửa đổi

0
254

Ngày 28/3/2018, Trưởng đại diện thương mại Hoa Kỳ Robert E. Lighthizer và Bộ trưởng Thương mại Hàn Quốc Hyun Chong Kim đã ra tuyên bố chung thông báo Hoa Kỳ và Hàn Quốc đã đạt được một thỏa thuận về nguyên tắc về các điều khoản chung của việc sửa đổi và sửa đổi Hiệp định Thương mại Tự do Hoa Kỳ-Hàn Quốc (KORUS FTA). Hai bên cũng đã đồng ý về điều kiện để Hàn Quốc được hưởng miễn trừ từ thuế đánh vào hàng nhập khẩu thép theo Mục 232 của Đạo luật Thương mại năm 1962 mở rộng, Tuyên bố sửa đổi 9705 của Tổng thống Hoa Kỳ.

Hiện các nhà đàm phán đang hoàn thiện các điều khoản của FTA KORUS, theo các thủ tục trong nước ở cả hai quốc gia trước khi các quy định bắt đầu có hiệu lực. Thỏa thuận sửa đổi giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư, thuế quan, thương mại ô tô, và các biện pháp thương mại. Các lĩnh vực dược phẩm, hải quan và hàng dệt may cũng đạt được một số thỏa hiệp để thực hiện FTA KORUS một cách suôn sẻ.

1. Thương mại Hoa Kỳ – Hàn Quốc và Hiệp định thương mại tự do KOR-US FTA
KOR-US FTA có hiệu lực từ năm 2012 và được coi là một biểu tượng làm sâu sắc hơn quan hệ kinh tế giữa Hàn Quốc và Mỹ. Tuy nhiên, Tổng thống Mỹ Donald Trump rằng hiệp định này là nguyên nhân gây ra tình trạng thâm hụt thương mại của Mỹ với Hàn Quốc, đồng thời yêu cầu đàm phán lại bất chấp Seoul đã chỉ ra rằng Mỹ đạt thặng dư trong lĩnh vực thương mại dịch vụ với Hàn Quốc và thỏa thuận này có lợi cho cả hai bên.
Hàn Quốc hiện là đối tác thương mại hàng hoá lớn thứ 6 của Hoa Kỳ với kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều đạt 112,2 tỷ USD trong năm 2016, xuất khẩu đạt 42.3 tỷ usd; nhập khẩu đạt 69.9 tỷ usd. Thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với Hàn Quốc là 27,7 tỷ đô la (năm 2016). Tuy nhiên, thặng dư về thương mại dịch vụ của Hoa Kỳ với Hàn Quốc lên tới hơn 10 tỷ USD. Từ khi FTA có hiệu lực, đầu tư của Hàn Quốc vào Mỹ đã tăng từ 2,2 tỷ USD lên 5,8 tỷ USD và tạo ra 45.000 việc làm.
Theo USTR, kể từ khi Hiệp định Thương mại tự do Hoa Kỳ – Hàn Quốc (KOR-US) có hiệu lực vào năm 2012, thâm hụt thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ với Hàn Quốc đã tăng hơn 73% từ 13,2 tỷ USD lên 22,9 tỷ USD (2017) trong khi thâm hụt tổng thể tăng 70% từ 6,3 tỷ đô la Mỹ đến 10,7 tỷ đô la (năm 2017).
Xuất khẩu
Theo USTR, Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu hàng hoá lớn thứ 7 của Hoa Kỳ, chiếm 2,9% tổng xuất khẩu của Hoa Kỳ vào năm 2016. Xuất khẩu hàng hoá của Mỹ sang Hàn Quốc năm 2016 là 42,3 tỷ đô la, giảm 2,7% (1,2 tỷ đô la) so với năm 2015 và giảm 2,8% so với năm 2011 (thời điểm trước FTA).
Các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu vào năm 2016 là: máy móc (6,1 tỷ đô la), máy móc thiết bị điện (5,3 tỷ đô la), máy bay (5,2 tỷ đô la), dụng cụ quang học và y tế (2,9 tỷ đô la), xe hơi (2,2 tỷ đô la). Tổng xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Hoa Kỳ vào Hàn Quốc đã đạt 6,2 tỷ đô la vào năm 2016, và là thị trường xuất khẩu nông nghiệp lớn thứ năm của Hoa Kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm thịt bò (1,1 tỷ USD), ngô (865 triệu USD), trái cây tươi (389 triệu USD), thực phẩm chế biến (370 triệu USD), thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn (365 triệu USD).
Xuất khẩu dịch vụ của Hoa Kỳ sang Hàn Quốc ước đạt 21,6 tỷ đô la vào năm 2016, tăng 5,1% so với năm 2015 và tăng 29,3% so với năm 2011. Các dịch vụ hàng đầu xuất khẩu từ Mỹ vào Hàn Quốc là du lịch, sở hữu trí tuệ (quy trình công nghiệp, phần mềm máy tính) và các dịch vụ thuộc ngành giao thông.
Nhập khẩu
Theo số liệu năm 2016, Hàn Quốc là nhà cung cấp hàng hoá lớn thứ 6 của Hoa Kỳ. Nhập khẩu hàng hoá vào Hoa Kỳ từ Hàn Quốc đạt 69,9 tỷ đô la vào năm 2016, tăng 23,4% so với năm 2011. Nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 3,2% tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ vào năm 2016.
Các loại hàng nhập khẩu hàng đầu vào năm 2016 là: xe máy (21 tỷ USD), máy móc thiết bị điện (16 tỷ USD), máy móc thiết bị (10 tỷ USD), dược phẩm (2,4 tỷ USD) và nhiên liệu khoáng sản (2,2 tỷ USD).
Tổng kim ngạch nhập khẩu nông sản từ Hàn Quốc đạt 519 triệu USD vào năm 2016. Chủ yếu gồm: rau quả chế biến (81 triệu USD), đồ ăn nhanh (49 triệu USD), trái cây tươi (31 triệu USD), rau tươi (17 triệu USD) các sản phẩm sữa (16 triệu USD).
Nhập khẩu dịch vụ từ Hàn Quốc ước đạt 10,9 tỷ đô la vào năm 2016, tăng khoảng 11,9% so với năm 2011. Nhập khẩu dịch vụ hàng đầu từ Hàn Quốc sang Mỹ nằm trong lĩnh vực vận chuyển và du lịch.
Đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ (FDI) tại Hàn Quốc vào năm 2015 đạt 34,6 tỷ đô la. Lĩnh vực đầu tư chính là sản xuất, tài chính và bảo hiểm.
Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Hoa Kỳ là 40,1 tỷ đô la (năm 2015), chủ yếu là là ngành phân phối bán buôn và sản xuất.
2. Nội dung sửa đổi KOR-US
Nội dung chính của KOR-US sửa đổi là:
– Thuế xe tải: Hàn Quốc chấp nhận mở rộng giai đoạn duy trì mức thuế 25% đối với xe tải cho đến năm 2041 của Hoa Kỳ (nghĩa là kéo dài thêm 20 năm, theo FTA cũ cam kết mức thuế về 0% vào năm 2021).
– Tăng lượng xuất khẩu ô tô của Hoa Kỳ: Xuất khẩu ô tô của Mỹ sang Hàn Quốc sẽ được cải thiện qua các bước sau:
+ Tănglượng xuất khẩu của Hoa Kỳ: Hàn Quốc chấp thuận tăng gấp đôi lượng xuất khẩu ô tô của Mỹ lên 50.000 xe/nhà sản xuất/mỗi năm theo các tiêu chuẩn an toàn của Hoa Kỳ (thay vì các tiêu chuẩn của Hàn Quốc) và vào thị trường Hàn Quốc mà không cần sửa đổi thêm.
+ Hài hòa các yêu cầu kiểm định: xe xuất khẩu chạy bằng xăng của Mỹ sẽ được chấp nhận phù hợp với tiêu chuẩn khí thải của Hàn Quốc bằng cách sử dụng những kiểm tra tương tự mà họ thực hiện để chứng minh sự tuân thủ các quy định của Hoa Kỳ mà không cần các kiểm định bổ sung hoặc kiểm định lại cho thị trường Hàn Quốc.
+ Công nhận các tiêu chuẩn của Hoa Kỳ đối với phụ tùng ôtô: Hàn Quốc sẽ công nhận các tiêu chuẩn của Hoa Kỳ đối với phụ tùng ôtô cần thiết để dùng cho xe Hoa Kỳ và giảm gánh nặng dán nhãn cho các bộ phận.
– Các cam kết về nông nghiệp vẫn được giữ nguyên: KOR-US đã có lợi cho ngành nông nghiệp của Hoa Kỳ. Theo Liên đoàn Xuất khẩu Thịt Mỹ (USMEF), xuất khẩu thịt đỏ sang Hàn Quốc đứng đầu đạt 1,7 tỷ USD, gần gấp đôi so với năm 2012. Mỹ là nhà cung cấp thịt bò lớn nhất cho Hàn Quốc và nhà cung cấp thịt lợn lớn thứ hai của nước này.
– Miễn trừ đánh thuế vào hàng nhập khẩu thép và hạn chế khối lượng thép nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Không đánh thuế 25% đối với các sản phẩm thép của Hàn Quốc nhưng xuất khẩu thép của Hàn Quốc vào Hoa Kỳ sẽ phải chịu một hạn ngạch cụ thể tương đương với 70% khối lượng nhập khẩu trung bình hàng năm của các sản phẩm đó trong giai đoạn 2015-17. Điều này sẽ dẫn đến việc giảm đáng kể lượng thép nhập khẩu của Hàn Quốc sang Hoa Kỳ.
Hàn Quốc là nguồn nhập khẩu thép lớn thứ 3 của Hoa Kỳ sau Canada và Brasil (chiếm 10% tổng khối lượng nhập khẩu năm 2017). Hiện Hàn Quốc là một trong 7 nước và vùng lãnh thổ được miễn trừ việc áp thuế 25% đối với thép, trong đó có Canada, Brasil, EU, chiếm trên 50% thị phần nhập khẩu thép vào Hoa Kỳ.

(Theo TLSQ VN tại Houston, Texas)

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here