[vc_custom_heading text=”HỒ SƠ THỊ TRƯỜNG” font_container=”tag:h1|text_align:center|color:%23ffffff” google_fonts=”font_family:Oswald%3A300%2Cregular%2C700|font_style:300%20light%20regular%3A300%3Anormal”][vc_custom_heading text=”KÊ-NY-A” font_container=”tag:h1|font_size:72px|text_align:center|color:%23ffffff” google_fonts=”font_family:Open%20Sans%3A300%2C300italic%2Cregular%2Citalic%2C600%2C600italic%2C700%2C700italic%2C800%2C800italic|font_style:300%20light%20regular%3A300%3Anormal”]
[vc_icon icon_fontawesome=”fa fa-long-arrow-down” color=”orange” align=”center” css_animation=”top-to-bottom” link=”url:%23main-content|||”]
[vc_custom_heading text=”MỤC LỤC” font_container=”tag:h5|text_align:center” use_theme_fonts=”yes”][vc_tta_accordion style=”flat” shape=”square” spacing=”1″ c_icon=”chevron” c_position=”right” active_section=”” no_fill=”true” collapsible_all=”true” el_class=”.accordionMenu” css=”.vc_custom_1530170536474{background-color: #ffffff !important;}”][vc_tta_section title=”Tổng quan nền kinh tế” tab_id=”section-menu-01″][/vc_tta_section][vc_tta_section title=”Tiềm năng thị trường” tab_id=”section-menu-02″][/vc_tta_section][vc_tta_section title=”Lưu ý khi tiếp cận thị trường” tab_id=”section-menu-03″][/vc_tta_section][vc_tta_section title=”Đầu mối liên hệ hỗ trợ xử lý các vướng mắc thương mại” tab_id=”section-menu-04″][/vc_tta_section][vc_tta_section title=”Cùng Khu vực” tab_id=”section-menu-06″][/vc_tta_section][/vc_tta_accordion]
[vc_custom_heading text=”Tổng quan tình hình nền kinh tế” font_container=”tag:h1|text_align:left|color:%231350a8|line_height:1.3″ google_fonts=”font_family:Oswald%3A300%2Cregular%2C700|font_style:400%20regular%3A400%3Anormal”]

Tình hình phát triển kinh tế những năm gần đây

  • GDP:
    • Giá trị: 74,7 tỷ USD (năm 2017).
    • Tăng trưởng: năm 2015: 5,7%; năm 2016: 5,8%; năm 2017: 5,7%.
    • Tỉ trọng: nông nghiệp chiếm 32,7% GDP; công nghiệp chiếm 18%; dịch vụ chiếm 49,3%.
    • GDP trên đầu người: 1.599,4 USD (năm 2017).
    • Dự kiến tăng trưởng năm 2018: 5,5%.
    • Dự trữ ngoại hối: 11,8 tỷ USD (tháng 3/2018).
  • Lạm phát:
    • Năm 2015: 6,6%.
    • Năm 2016: 6,2%.
    • Năm 2017: 5,5%.
  • Xuất khẩu:
    • Tổng giá trị: 6,4 tỷ USD (năm 2016).
    • Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Chè, trái cây, cà phê, sản phẩm hoá dầu, cá, xi măng…
    • Đối tác xuất khẩu chính: Uganda (11,2%), Hoa Kỳ (8,3%), Tanzania (8,1%), Hà Lan (7,4%), Anh (6%) và Pakistan (4,2%).
  • Nhập khẩu:
    • Tổng giá trị: 16,3 tỷ USD (2016).
    • Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: máy móc và trang thiết bị giao thông; sản phẩm hoá dầu, xe cơ giới, sắt thép, nhựa và chất dẻo…
    • Đối tác nhập khẩu chính: Trung Quốc (30%), Ấn Độ (15,5%), UAE (5,7%), Hoa Kỳ (4,8%) và Nhật Bản (4,7%).
  • Một số ngành trọng điểm:
    • Nông nghiệp: chiếm 25% GDP; 65% giá trị xuất khẩu và sử dụng 18% lao động.
    • Sản xuất: dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Ngoài ra, Kenya đang tập trung phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
    • Du lịch: là lĩnh vực đứng đầu về nguồn thu ngoại tệ, đứng ba về giá trị đóng góp vào GDP.
    • Vận tải và xây dựng hạ tầng: đóng góp 11% GDP. Hiện Kenya có kế hoạch mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng trên toàn quốc. Các dự án được thông qua sẽ mang lại nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài trong những năm tới.
    • Công nghệ thông tin: Thị trường công nghệ thông tin ở Kenya được đánh giá có giá trị khoảng 500 triệu đô la Mỹ. Chính vì vậy mà nhiều nhà đầu tư về công nghệ thông tin đã đến Kenya, mở doanh nghiệp, phát triển làm nền tảng mở rộng sang các nước khác trong khu vực.

Một số nét chính về chính sách kinh tế, thương mại đầu tư

Định hướng lớn trong chính sách thương mại đầu tư

  • Chính sách thương mại, đầu tư của Chính phủ Kenya dựa trên chủ trương xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững bằng cách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận các thị trường mở rộng, tạo thu nhập và phân phối, tăng việc làm và khả năng cạnh tranh, tăng cường đa dạng hóa xuất khẩu và phát triển kinh tế, chuyển từ chính sách thay thế nhập khẩu sang chính sách định hướng xuất khẩu.
  • Chính phủ có chính sách hỗ trợ bán buôn, phát triển hệ thống phân phối và buôn bán tiểu ngạch thông qua các biện pháp giúp phát triển và nâng cao năng suất lao động, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng các văn bản luật và quy định về phân phối.
  • Chính phủ cho phép doanh nghiệp nước ngoài và trong nước có thể thành lập và sở hữu mọi loại hình kinh doanh. Năm 2017, Chính phủ cũng bãi bỏ trần qui định công ty nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 75% và cho phép sở hữu 100% cổ phần công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Nairobi.
  • Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nước ngoài, Chính phủ cũng bãi bỏ quy định doanh nghiệp nước ngoài khi đầu tư phải liên doanh với người Kenya với ít nhất 30% cổ phần do người bản địa Kenya sở hữu.
  • Có một số lĩnh vực vẫn hạn chế đầu tư nước ngoài như: trong lĩnh vực viễn thông, doanh nghiệp nước ngoài buộc phải có ít nhất 20% cổ phần do người Kenya nắm giữ; Ngành khai khoáng với ít nhất 60% cổ phần do người Kenya nắm giữ; công ty bảo vệ tư nhân phải có ít nhất 25% do người Kenya nắm giữ; Các nhà thầu nước ngoài hoặc nhà thầu có hơn 50% cổ phần do người nước ngoài nắm giữ thì buộc phải giao ít nhất 25% khối lượng công việc cho người Kenya thực hiện khi tham gia đấu thầu.
  • Các lĩnh vực ưu tiên gồm: nông nghiệp, công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng và ngành công nghệ thông tin.

Các biện pháp phòng vệ thương mại và hàng rào kỹ thuật thường sử dụng

  • Kenya là nước nhập siêu. Mặc dù có xu hướng bảo hộ nền sản xuất còn non trẻ trong nước nhưng các biện pháp phòng vệ thương mại được nước này áp dụng là không đáng kể. Kenya chủ yếu dùng công cụ thuế để điều tiết cán cân thương mại và khuyến khích hoặc hạn chế nhập khẩu.
  • Để bảo hộ nền sản xuất trong nước, Chính phủ Kenya thường áp thuế cao trong thời gian cụ thể đối với các mặt hàng trong nước có thể sản xuất được.
  • Trong một số trường hợp đặc biệt, Chính phủ cấm nhập khẩu tạm thời một số mặt hàng cần được bảo hộ như gạo, đường, lúa mì…

Quan hệ kinh tế với Việt Nam

Về thương mại – đầu tư:

  • Do không đại diện thương mại tại khu vực trên nên các hoạt động xúc tiến giữa hai bên còn hạn chế. Một số doanh nghiệp Việt Nam quan tâm tìm hiểu thị trường tại khu vực này nhưng chưa phát sinh giao dịch nhiều do tâm lý e ngại và một số khó khăn trong khâu thanh toán. Các mặt hàng được doanh nghiệp Việt Nam quan tâm chủ yếu là gỗ, quặng đồng, kim loại quý…
  • Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và các nước thuộc khu vực này còn rất hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, năm 2017 đạt khoảng 1,6 triệu USD.

Các thoả thuận đã ký kết

Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh xúc tiến việc đàm phán các văn bản hợp tác với các nước thuộc khu vực Đông Phi:

  • Với Kenya: Hiệp định hợp tác giữa hai Bộ Ngoại giao; Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao và công vụ.
[vc_custom_heading text=”Tiềm năng của thị trường” font_container=”tag:h2|text_align:left|color:%231350a8|line_height:1.3″ google_fonts=”font_family:Oswald%3A300%2Cregular%2C700|font_style:400%20regular%3A400%3Anormal”]

Thương mại

Các nước thuộc khu vực Đông Phi có truyền thống nhập siêu, sức tiêu thụ lớn. Kenya, Ethiopia, Tanzania và Uganda là các thị trường lớn nhất với dân số lần lượt là 45 triệu, 100 triệu, 55 triệu và 40 triệu người.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm: trang thiết bị giao thông – vận tải, máy móc – vật liệu xây dựng, trang thiết bị điện – điện tử, xăng dầu, sắt thép, trang thiết bị y tế, dược phẩm, máy móc nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu, nguyên vật liệu công nghiệp, thực phẩm, hàng tiêu dùng… Hầu hết các mặt hàng do Việt Nam sản xuất đều có thể đáp ứng được yêu cầu của thị trường này.

Việc lưu chuyển hàng hoá giữa các nước trong nội khối Đông Phi là rất dễ dàng do các nước đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và thông qua hệ thống đường sắt nối với cảng của Tanzania và Kenya.

Một số doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu quan tâm đến thị trường này như Trường Hải, Vinamilk, Pin Ắc-quy Miền Nam, Hanvet… Sau một thời gian nghiên cứu, các doanh nghiệp này đều có đánh giá tích cực về triển vọng tiêu thụ hàng hoá Việt Nam. Điều này cho thấy, nếu doanh nghiệp Việt Nam quan tâm đúng mức đến thị trường khu vực này, có chiến lược rõ ràng và nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Chính phủ thì triển vọng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường này là rất lớn trong thời gian tới.

Nông nghiệp

Các nước thuộc khu vực Đông Phi đều có diện tích rộng lớn, đất đai tương đối màu mỡ, khí hậu ổn định. Đa số diện tích đất nông nghiệp còn bỏ trống do thiếu nhân lực, vốn ít, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong canh tác còn thấp, hệ thống tưới tiêu chưa tốt.

Chính phủ các nước đã xây dựng chiến lược, đề ra nhiều biện pháp nhằm phát triển và hiện đại hóa ngành nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng nhưng vẫn chưa đạt được kết quả mong muốn. Ngoài ra, Chính phủ các nước rất khuyến khích khu vực tư nhân tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp.

Các nước thuộc khu vực luôn bày tỏ mong muốn được hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó ưu tiên biện pháp cử chuyên gia nông nghiệp của Việt Nam sang hỗ trợ kỹ thuật và kêu gọi doanh nghiệp Việt Nam sang đầu tư các dự án sản xuất, chế biến các sản phẩm nông nghiệp.

Trong bối cảnh một số ngành sản xuất của Việt Nam thiếu nguyên liệu đầu vào và một số ngành còn phụ thuộc nhiều vào nguồn cung từ Trung Quốc, đây là thời điểm cần khuyến khích các doanh nghiệp của Việt Nam sang thuê đất, mở các trang trại trồng cây công nghiệp tại các nước trong khu vực để phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước, đặc biệt là các nguyên liệu thiết yếu cho ngành sản xuất của Việt Nam như: cây điều, cây bông, cây sợi, cây cao su…

Đánh bắt, chế biến và nuôi trồng hải, thủy sản

Tanzania và Kenya có diện tích mặt biển lớn. Trong đó, Tanzania có bờ biển dài (1.424 km) cùng hệ thống các đảo Zanzibar, Pemba và Mafia ở phía tây Ấn Độ Dương nên tiềm năng đánh bắt, nuôi trồng hải sản là rất lớn.

Tanzania, Uganda và Kenya cùng chia sẻ hồ Victoria rộng thứ nhì thế giới với diện tích 68.800 km2. Ngoài ra, Tanzania cùng chia sẻ với Burundi, CHDC Congo và Zambia hồ Tanganyika sâu thứ nhì thế giới với diện tích 32.900 km2; cùng chia sẻ với Malawi và Mozambique hồ Nyasa với diện tích 30.800 km2. Ngoài các hồ lớn nêu trên, Uganda, Tanzania, Kenya và Rwanda đều có nhiều hồ nước ngọt lớn khác, phù hợp với việc nuôi trồng thuỷ sản.

Với kinh nghiệm trong việc đánh bắt, chế biến và nuôi trồng thủy – hải sản, Việt Nam hoàn toàn có thể hợp tác với các nước Đông Phi trong lĩnh vực này. Trong các cuộc tiếp xúc, lãnh đạo các nước khu vực Đông Phi đều đánh giá cao năng lực nuôi trồng, chế biến thuỷ – hải sản của Việt Nam và mong muốn doanh nghiệp Việt Nam sang hợp tác đầu tư.

Việc khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam sang đầu tư trong lĩnh vực này là thuận lợi, mang lại lợi ích cho cả hai phía trong bối cảnh nguồn tài nguyên biển của chúng ta ngày càng khan hiếm; các công ty chế biến thủy – hải sản của Việt Nam thường xuyên thiếu nguyên liệu sản xuất do diện tích mặt nước dành cho nuôi trồng thủy – hải sản ở một số vùng của Việt Nam ngày càng bị thu hẹp.

Hợp tác khai thác khoáng sản:

Các nước khu vực Đông Phi giầu tài nguyên thiên nhiên, có tiềm năng lớn về vàng, sắt, thiếc, các kim loại cơ bản, kim cương, đá quý, khí đốt, than, uranium… Do trình độ khoa học, công nghệ và vốn của các nước này còn hạn chế nên việc khai thác mỏ chủ yếu do các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư thực hiện. Các sản phẩm khai thác chủ yếu được xuất thô, nên giá trị gia tăng chưa cao, tỉ lệ đóng góp ngân sách không nhiều.

Chính phủ các nước đang khuyến khích, kêu gọi doanh nghiệp nước ngoài đầu tư khai thác kết hợp với chế biến, chế tác nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm và tạo công ăn việc làm cho người dân.

Các doanh nghiệp Việt Nam có kinh nghiệm trong lĩnh vực khai thác và chế tác vàng, đá quý hoàn toàn có cơ hội tham gia lĩnh vực này tại các nước Đông Phi. Hiện có một doanh nghiệp của Việt Nam đang đầu tư khai thác vàng tại Tanzania và thăm dò một số nước khác trong khu vực. Tuy quy mô đầu tư của doanh nghiệp này còn nhỏ nhưng bước đầu đã cho thấy những tín hiệu tích cực. Trong thời gian tới, ta cần tính toàn khả năng hợp tác với các nước trong khu vực trong lĩnh vực khai khoáng và chế tác kim loại quý, đá quý nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên.

Hợp tác xây dựng, xây dựng cơ sở hạ tầng

Chính phủ các nước khu vực đang tập trung xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, trong đó đặc biệt quan tâm chỉnh trang đô thị và phát triển hạ tầng giao thông. Tanzania, Ethiopia và Kenya đang kêu gọi doanh nghiệp nước ngoài tham gia các dự án xây dựng đường bộ, đường sắt, cảng biển, cảng hàng không. Một số doanh nghiệp xây dựng của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ đã có mặt từ nhiều năm. Bên cạnh các dự án hạ tầng giao thông, nhu cầu xây dựng dân sự cũng rất lớn.

Nếu được khuyến khích và quan tâm đúng mức, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam hoàn toàn có thể tham gia tại thị trường này.

[vc_custom_heading text=”Một số vấn đề cần lưu ý khi tiếp cận, thâm nhập thị trường” font_container=”tag:h2|text_align:left|color:%231350a8|line_height:1.3″ google_fonts=”font_family:Oswald%3A300%2Cregular%2C700|font_style:400%20regular%3A400%3Anormal”]

Các quy định về xuất nhập khẩu, thuế suất

  • Thông tin về thủ tục xuất, nhập khẩu và biểu giá thuế tại Kenya có thể tham khảo tại: http://www.revenue.go.ke.
  • Thông tin về thủ tục đầu tư tại Kenya có thể tham khảo tại: http://invest.go.ke.

Một số lưu ý khi giao dịch với các đối tác Châu Phi

Đối với các nước khu vực Đông Phi nói riêng và Châu Phi nói chung, khi thực hiện các hoạt động trao đổi thương mại, các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý các vấn đề sau:

  • Kiểm tra kỹ tư cách pháp nhân và năng lực của đối tác nhằm đảm bảo độ tin cậy của đối tác và tránh được các trường hợp lừa đảo. Để thực hiện được điều này, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo ý kiến của cơ quan đại diện Việt Nam, đặc biệt là bộ phận thương vụ tại nước đặt trụ sở của doanh nghiệp đối tác. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp Việt Nam nên đến gặp gỡ, tham quan doanh nghiệp đối tác và theo dõi trực tiếp quá trình sản xuất, vận chuyển, cung cấp hàng.
  • Nên đề nghị đối tác thanh toán bằng L/C tại ngân hàng uy tín. Tuyệt đối, không đặt cọc tiền trước khi giao hàng để tránh các trường hợp lừa đảo. Thủ đoạn thường gặp là sau khi nhận 10% hoặc 20% tiền cọc, các doanh nghiệp lừa đảo sẽ tìm cách không giao hàng hoặc biến mất.
  • Cử đại diện kiểm tra kỹ chất lượng, số lượng, quy cách hàng nhằm đảm bảo giao hàng đúng, đủ. Đối với các đối tác lần đầu giao dịch, doanh nghiệp Việt Nam cần theo dõi quá trình đóng gói, đóng công-ten-nơ và chuyến hàng lên tàu tại cảng.
[vc_custom_heading text=”Đầu mối liên hệ hỗ trợ xử lý các vướng mắc thương mại” font_container=”tag:h2|text_align:left|color:%231350a8|line_height:1.3″ google_fonts=”font_family:Oswald%3A300%2Cregular%2C700|font_style:400%20regular%3A400%3Anormal”]

Tại Việt Nam

Vụ Thị trường Châu Á, Châu Phi – Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 024 2220 5410
Email: VAP@moit.gov.vn

Đại sứ quán Kenya tại Thái Lan kiêm nhiệm Việt Nam
Địa chỉ: 62S015 Thong Lor, Sukhumrit 55 Road Klongtan
P.O. Box 10110, Bangkok
Điện thoại: +66-27125721; +66-23910906; +66-23910907
Fax: +66-27125720

Tại Kê-ni-a

Đại sứ quán Việt Nam tại Tanzania kiêm nhiệm Kê-ni-a
Địa chỉ: Plot 11, Bongoyo Road, Oysterbay, Dar es Salaam; P.O Box: 9724, Dar es Salaam – Tanzania
Điện thoại: +255-22-2664535
Fax: +255-22-2664537
Email: vnemb.taz2009@yahoo.com.vn hoặc vnemb.tz@mofa.gov.vn
Website: http://www.vietnamembassy-tanzania.org/