Trong vòng ba năm trở lại đây, Hà Lan đã vươn lên trở thành thị trường nhập khẩu hàng hóa lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều hàng năm, trung bình đạt 18% đến 25%. Năm 2013, Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan đạt 2,9 tỷ USD, đã tăng lên hơn gấp đôi, đạt 7,1 tỷ USD năm 2017.
Xuất nhập khẩu Việt Nam- Hà Lan giai đoạn2013- 2017
Gía trị: triệu USD
Việt Nam –Hà Lan | 2013 | % | 2014 | % | 2015 | % | 2016 | % | 2017 | % |
Nhập khẩu | 678,3 | – | 551,8 | -18,6 | 691,5 | 25,3 | 673,1 | -2,7 | 6.654,3
|
-1,7 |
Xuất khẩu | 2.934,1 | – | 3.769,3 | 28,5 | 4.760,5 | 26,2 | 6.014 | 26,3 | 7.106,1
|
18,2 |
Tổng xuất/ nhập khẩu | 3.612,3 | – | 4.321,1 | 19,6 | 5.451 | 26,1 | 6.687,1 | 22,6 | 7.771,4 | 16,2 |
Source: Hải quan Việt Nam
Năm 2017, các mặt hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam là những mặt hàng Việt Nam có thế mạnh như hàng điện tử và linh kiện, điện thoại, giày dép, dệt may, thủy sản, hạt điều, cao su, máy móc thiết bị phụ tùng, sản phẩm từ chất dẻo, túi xách, vali, ô dù, phương tiện vận tải, rau quả, đồ chơi các loại… Các mặt hàng xuất khẩu đều tăng trưởng khá từ 10-40%. Trong đó, Hà Lan là thị trường xuất khẩu hạt điều và thủy sản lớn nhất trong EU, tương đương 303,6 triệu eur (+ 48,8%) và 541,8 triệu Eu (+ 41,8%).
Bên cạnh những mặt hàng tăng trưởng khá, những mặt hàng như cà phê, tiêu, gạo giảm trên 20% trong năm 2017. Nguyên nhân chính là giá thị trường những mặt hàng này giảm trong năm 2017 và hàng của Việt Nam bị dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao hơn mức cho phép, ví dụ như mặt hàng hạt tiêu. Hoặc phải cạnh tranh gay gắt với mặt hàng cùng loại của các nước trong khu vực, ví dụ như gạo của Campuchia do họ được hưởng thuế GSP 0%, chất lượng ngon; gạo hạt dài Thái Lan có chất lượng tốt, được người dùng gốc Á ưa chuộng do thơm và dẻo. Gạo của Việt Nam xuất chủ yếu là gạo lức, gạo thơm, hạt dài hầu như không có mặt trên thị trường EU.
Nhập khẩu từ Hà Lan năm 2017 đạt 665,4 triệu USD, giảm 1,7% so với năm 2016. Các mặt hàng nhập khẩu chính là sữa và các sản phẩm sữa, chế phẩm thực phẩm, hóa chất, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải, nguyên phụ liệu dệt, may, da. Ngược lại với xuất khẩu, chỉ năm 2015 nhập khẩu từ Hà Lan tăng ngoạn mục tới 25,3%, những năm trước và sau đó đều giảm nhẹ.
Với lợi thế có cảng biển Rotterdam lớn nhất trong EU, nhiều nhà phân phối châu Âu có kho bãi tại đây. Họ nhập khẩu từ khắp thế giới và tái xuất lại sang các nước Châu Âu khác. Ví dụ năm 2016, Hà Lan là nhà xuất khẩu lớn thứ 2 thế giới về hàng nông sản sau Mỹ, đạt 92 tỷ eur nhưng trong đó hơn 1/4, tới 25,5 tỷ Eur là hàng tái xuất.
Nhập khẩu hàng hóa từ Việt nam chỉ chiếm 1,06% trong tổng nhập khẩu hàng hóa của Hà Lan (372,6 tỷ eur ) trong năm 2016. Do vậy, Hà Lan có thể được coi là thị trường tiềm năng và là cửa ngõ quan trọng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU .
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Hà Lan năm 2017
ĐVT: Triệu USD
XK năm 2016 | XK năm 2017 | So sánh tăng/giảm (%) | |
Hà Lan | 6,011,6 | 7,106,1 | 18.2 |
Hàng thủy sản | 204,0 | 303,6 | 48.8 |
Hàng rau quả | 54,5 | 64,4 | 18.0 |
Hạt điều | 382,5 | 541,8 | 41.6 |
Cà phê | 33,1 | 25,5 | -23.3 |
Hạt tiêu | 52,3 | 39,4 | -24.6 |
Gạo | 2,9 | 1,6 | -43.8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 16,8 | 19,4 | 15.7 |
Hóa chất | 30,3 | 31,4 | 3.4 |
Sản phẩm hóa chất | 4,6 | 4,16 | -10.1 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 128,4 | 134,2 | 4.5 |
Cao su | 16, | 23,7 | 48.1 |
Sản phẩm từ cao su | 8,9 | 13,98 | 56.3 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 284,4 | 310,9 | 9.3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 12,6 | 17,1 | 36.1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 69,2 | 78,5 | 13.5 |
Hàng dệt, may | 537,8 | 601,5 | 11.8 |
Giày dép các loại | 594,9 | 582,8 | -2.0 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7,1 | 8,3 | 17.6 |
Sản phẩm gốm, sứ | 14,0 | 16,6 | 18.6 |
Sản phẩm từ sắt thép | 78,3 | 72,1 | -7.9 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 2,2 | 3,6 | 59.5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1,7 | 2,062,5 | 17.6 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1,057,8 | 1,216,7 | 15.0 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 3,7 | 8,3 | 123.0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 289,4 | 386,3 | 33.5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 135,2 | 254,7 | 88.4 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 17,6 | 32,1 | 82.3 |
Nhập khẩu mặt hàng chính của Hà Lan sang Việt Nam năm 2017
NK năm 2016 | NK năm 2017 | So sánh tăng/giảm (%) | |
Hà Lan | 0,675 | 0,665 | -1,7 |
Sữa và sản phẩm sữa | 48,8 | 44,9 | -7,9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3,6 | 1,06 | -71,4 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 33,0 | 38,0 | 15,2 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 27,2 | 19,8 | -26,9 |
Hóa chất | 15,9 | 49,7 | 211,2 |
Sản phẩm hóa chất | 42,1 | 40,9 | -2,8 |
Dược phẩm | 35,5 | 39,4 | 10,8 |
Chất dẻo nguyên liệu | 15,3 | 17,5 | 14,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 5,2 | 4,2 | -19,9 |
Cao su | 1,2 | 0,6 | -45,7 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1,0 | 2,1 | 110,9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3,9 | 3,1 | -21,3 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 0,5 | 526,674 | -11,6 |
Sắt thép các loại | 2,7 | 2,3 | -13,4 |
Sản phẩm từ sắt thép | 20,1 | 18,8 | -6,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 30,3 | 8,7 | -71,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 136,6 | 145,5 | 6,5 |
Dây điện và dây cáp điện | 2,1 | 1,7 | -15,5 |
Linh kiện, phụ tùng ô tô | 87,2 | 65,4 | -25,1 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 7,3 | 12,8 | 75,2 |
(Nguồn: Cục XNK tổng hợp từ Hải quan VN)
(Thương vụ Hà Lan)