I/ Tình hình thị trường tháng 8//2020:
1) Tổng quan thị trường:
Thị trường Pakistan trong tháng 8/2020 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp giảm, xuất khẩu giảm, nhập khẩu giảm. Đồng Rupi tăng giá nhẹ.
Tháng 8/2020 sản xuất công nghiệp tăng 1,19 % so với cùng kỳ năm trước và tăng 6,78 % so với tháng 7/2020.
Tháng 8/2020 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 112 triệu USD, giảm 1,75% so với tháng 7/2020. Dự trữ ngoại hối đạt 19,90 tỷ USD, tăng 1,53%. Kiều hối đạt 2,09 tỷ USD, giảm 24,54 %. Lạm phát 8,21%, giảm 11,72%.
Tính đến hết tháng 6/2020 tổng số nợ công là 445,63 tỷ USD, tăng 4,07 % so với tháng 3/2020, chiếm 106,8 % GDP, trong đó nợ trong nước là 255,84t ỷ USD, tăng 4,31 %. Nợ nước ngoài là 189,79 tỷ USD, tăng 3,74 %.
Đồng rupi tăng giá nhẹ 0,56%. Tỷ giá USD/rupi tháng 8/2020 là 1 USD = 167,70 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 8/2020 đạt 1,58 tỷ USD, giảm 14,75 % so với cùng kỳ năm trước.Từ tháng 7-8/2020 xuất khẩu đạt 3,59 tỷ USD, giảm 4,25 %.
Nhập khẩu tháng 8/2020 đạt 3,32 tỷ USD, giảm10,65 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7-8/2020 nhập khẩu đạt 6,70 tỷ USD, giảm 5,85 %.
Tháng 8/2020 xuất khẩu của Việt nam sang Pakistan đạt 36.506.447USD, tăng 7,95 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu 8 tháng đạt 226.657.827 USD, giảm 1,59%.
Tháng 8/2020 nhập khẩu của Việt nam từ Pakistan đạt7.130.051USD, giảm 17,69 % so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu 8 tháng đạt 64.940.623 USD, giảm 40,63%.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 8/2020, sản xuất dệt may tăng 1,91 %, than và xăng dầu giảm 5,36 %, dược phẩm giảm 0,40 %, khoáng sản phi kim loại tăng15,87 %, ô tô giảm13,08 %, sắt thép giảm 9,64 %, điện tử giảm 5,41 %, giấy tăng 9,83 %, cơ khí giảm 33,45%, sản phẩm cao su tăng 6,45 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 8,25%, hóa chất tăng 10,81%, phân bón tăng 3,47%, đồ da giảm 30,19%, sản phẩm gỗ giảm 70,36%.
Ủy ban Nông nghiệp Quốc gia trong kỳ họp lần thứ 14 đã đề ra chỉ tiêu đối với các sản phẩm nông nghiệp chính cho vụ đông như sau: Bông (11 triệu kiện trên diện tích gieo trồng 2,31 triệu héc-ta); Gạo (8 triệu tấn trên diện tích gieo trồng 2,96 triệu héc-ta); Mía (68,9 triệu tấn trên diện tích gieo trồng 1,18 triệu héc-ta); Ngô (6,7 triệu tấn trên diện tích gieo trồng 1,34 triệu héc-ta).
Mưa vào hai tháng trước đã làm thiệt hại một số loại cây trồng ở phía Nam tỉnh Punjab và tỉnh Sindh và cũng đã làm tăng chi phí sản xuất cho nông dân. Tuy nhiên về lâu dài thì mưa cũng đã làm tăng lượng nước tưới. Diện tích trồng bông đã giảm 12,2 % so với năm ngoái dẫn đến nguy cơ sẽ làm cho sản lượng bông giảm. Mía và lúa là hai loại cây trồng cần nhiều nước và khả năng cung cấp nước tốt hơn sẽ cải thiện năng suất của hai loại cây trồng này.
Từ tháng 7-9/2020 nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 1,71 tỷ USD, tăng 56,04 %; Nhập khẩu máy móc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 3,65 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 414 triệu USD, giảm22,99 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 2,3 tỷ USD, giảm 26,55 %; Nhập khẩu dệt may đạt 676 triệu USD, tăng 50,09 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 1,9 tỷ USD, tăng 5,94 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 1,08 tỷ USD, tăng7,85 %.
Các mặt hàng xuất, nhập khẩu Việt Nam – Pakistan 08 tháng 2020:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
46.443.705 |
1 |
Vải các loại |
13.325.812 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
33.654.101 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
13.380.467 |
3 |
Hạt tiêu |
16.160.652 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
3.624.846 |
4 |
Sắt thép các loại |
17.292.980 |
4 |
Dược phẩm |
6.754.580 |
5 |
Hàng thủy sản |
4.866.017 |
5 |
Bông các loại |
3.467.849 |
6 |
Cao su |
6.084.240 |
6 |
Hàng hóa khác |
24.387.068 |
7 |
Hạt điều |
948.282 |
|
|
|
8 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
413.346 |
|
|
|
9 |
Sản phẩm hóa chất |
4.715.143 |
|
|
|
10 |
Sản phẩm sắt thép |
481.784 |
|
|
|
11 |
Điện thoại và linh kiện |
20.938.004 |
|
|
|
12 |
Máy móc thiết bị |
4.958.197 |
|
|
|
13 |
Phương tiện vận tải |
3.131.303 |
|
|
|
14 |
Hàng hóa khác |
66.570.073 |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
226.657.827 |
|
Tổng cộng: |
64.940.623 |
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Bộ Thương mại Pakistan vừa ban hành chính sách nhập khẩu 2020-2021 theo đó vẫn cấm hoàn toàn nhập khẩu từ Ấn Độ và Israel trừ dược phẩm đặc trị nhập khẩu từ Ấn Độ, cấm nhập khẩu động vật sống, thức ăn gia súc có nguồn gốc động vật theo danh sách của Tổ chức Thú Y Thế giới, cấm nhập khẩu hàng giả và kim cương thô từ Bờ Biển Ngà.
Tại kỳ họp của Hội đồng Doanh nghiệp Pakistan-Iran thuộc Liên đoàn các Phòng Thương mại và Công nghiệp Pakistan (FPCCI), Tổng Lãnh sự Iran tuyên bố chính phủ Iran thúc đẩy thương mại đổi hàng với Pakistan. Phía Iran sẽ cung cấp cho Pakistan sản phẩm hóa dầu, thép và khí đốt hóa lỏng đổi lấy gạo, thịt và các loại nông sản. Trao đổi thương mại giữa 2 nước láng giềng mới chỉ đạt 360 triệu USD trong đó Iran xuất siêu 323 triệu USD. Chủ tịch FPCCI kêu gọi khai thác lợi thế của khối Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (SCO) và Tổ chức Hợp tác Vùng Vịnh (ECO) mà Pakistan và Iran đều là thành viên, xem xét lại hiệp định ưu đãi thương mại giữa 2 nước để thúc đẩy trao đổi hàng hóa và đầu tư.
Liên đoàn các Phòng Thương mại và Công nghiệp Pakistan (FPCCI) và Liên hiệp các Phòng Thương mại và Sở Giao dịch Hàng hóa Thổ Nhĩ Kỳ (TOBB) kêu gọi chính phủ 2 nước đẩy nhanh quá trình đàm phán hiệp định thương mại tự do trên nguyên tắc bình đẳng và cân bằng. 2 nước là đối thủ cạnh tranh đối với mặt hàng dệt may và vải bò. FPCCI đề nghị Thổ nhĩ Kỳ cho Pakistan hưởng ưu đãi tương đương với EU, hạn chế áp thuế trả đũa và tăng thuế nhập khẩu.
Trung tâm Xử lý Tranh chấp Đầu tư Quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới (ICSID) quyết định tạm hoãn thực hiện phán quyết phạt Pakistan 6 tỷ USD vì không cấp giấy phép đầu tư dự án khai thác mỏ đồng-vàng Reko Diq cho Tổng công ty Tethyan Copper Corp (TCC) là liên doanh 50-50 của Tổng công ty Barrick Gold Corp của Australia và Công ty Antofagasto PLC của Chi-lê. Năm 2010 TCC được chính quyền tỉnh Baluchistan cấp giấy phép đầu tư khai thác mỏ đồng-vàng Reko Diq theo đúng thẩm quyền của tỉnh. TCC đã tiến hành khoan thăm dò và lập báo cáo tiền khả thi. Tuy nhiên năm 2011 chính phủ trung ương Pakistan tuyên bố không phê duyệt dự án. TCC đã kiện chính phủ Pakistan ra 2 tòa án trọng tài quốc tế. Tháng 7/2019 Trung tâm Xử lý Tranh chấp Đầu tư Quốc tế thuộc Ngân hàng Thế giới (ICSID) ra phán quyết phạt Pakistan 6 tỷ USD. Tháng 11/2019 chính phủ Pakistan khiếu nại và thực hiện các thủ tục pháp lý quốc tế chống lại phán quyết trên. Mỏ đồng-vàng Reko Diq được phát hiện tại thị trấn Reko Diq thuộc tỉnh Baluchistan của Pakistan được coi là một trong số mỏ đồng-vàng lớn nhất thế giới với trữ lượng 5,9 tỷ tấn quặng với hàm lượng đồng 0,41 % và vàng là 41,5 triệu ounce.
III/ Dự báo tình hình thị trường tháng 10/2020:
Sản xuất công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp tăng. Xuất khẩu giảm, nhập khẩu giảm. Đồng rupi tăng giá.
IV/ Thông báo:
1/ Tìm người bán:
Nhu cầu: Nitrile examination gloves
Địa chỉ liên hệ:
Ms. Saad K. Niazi
Managing Director
VANGUARD SUPPLIES SERVICES
Office no. 6, 3rd floor, Al-Inayat Mall, G-11 Markaz, Islamabad, Pakistan
Mob: +92 (0) 332 510 2669
Tel: +92 (0) 51 216 3028, Fax: +92 (0) 51 216 3040
E-mail: skn@vanguardsns.com
2/ Tìm người mua:
Sản phẩm:
Địa chỉ liên hệ:
VI/ Thông tin chuyên đề:
Thị trường đá ốp lát Pakistan năm 2019:
Năm 2019 tổng nhập khẩu của Pakistan là 24 nghìn tấn trị giá 5 triệu USD, chủ yếu từ Ấn Độ, Trung quốc, Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu được 1.500 tấn, chiếm thị phần 6 %.
Exporter |
HS Code |
Value |
Quantity (kg) |
World |
6802 |
$4,667,599 |
0 |
India |
6802 |
$2,135,681 |
11,483,000 |
China |
6802 |
$1,555,148 |
7,774,000 |
Viet Nam |
6802 |
$283,879 |
1,535,000 |
Greece |
6802 |
$168,145 |
791,000 |
Spain |
6802 |
$152,687 |
666,000 |
Turkey |
6802 |
$129,680 |
706,000 |
Italy |
6802 |
$111,071 |
628,000 |
United Arab Emirates |
6802 |
$51,678 |
438,116 |
Portugal |
6802 |
$13,177 |
52,000 |
North Macedonia |
6802 |
$11,874 |
21,000 |
Iran |
6802 |
$11,320 |
71,000 |
Brazil |
6802 |
$11,239 |
27,000 |
France |
6802 |
$8,201 |
42,000 |
Indonesia |
6802 |
$6,658 |
28,000 |
USA |
6802 |
$6,176 |
36,000 |
Nigeria |
6802 |
$4,262 |
28,000 |
Other Europe, nes |
6802 |
$3,938 |
12,000 |
Canada |
6802 |
$1,846 |
6,000 |
China, Hong Kong SAR |
6802 |
$420 |
3,470 |
United Kingdom |
6802 |
$268 |
1,000 |
Malaysia |
6802 |
$161 |
1,000 |
Other Asia, nes |
6802 |
$79 |
0 |