BẢN TIN THỊ TRƯỜNG
Tháng 9/2018
I/ Tình hình thị trường tháng 8/2017:
1) Tổng quan thị trường:
Tính đến hết tháng 6/2018 tổng số nợ công là 298 tỷ USD, tăng 5,3 % so với tháng 3/2018, chiếm 86,8 % GDP trong đó nợ trong nước là 183 tỷ USD, tăng 3,4 %. Nợ nước ngoài là 115 tỷ USD, tăng 8,5 %. Tháng 8/2018, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 160 triệu USD, tăng 25 % với tháng 7/2018. Dự trữ ngoại hối đạt 16,40 tỷ USD, giảm 2,9 %. Kiều hối đạt 2,03 tỷ USD, tăng 5,2 %. Lạm phát 5,8 %, tăng 0 %.
Thị trường Pakistan trong tháng 8/2018 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp giảm, sản xuất nông nghiệp tăng, xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng Rupi tăng giá nhẹ.
Tháng 7-8/2018 sản xuất công nghiệp giảm 1,17 % so với cùng kỳ năm trước.
Đổng rupi tăng giá 0,45 %. Tỷ giá USD/rupi tháng 8/2018 là 1 USD = 123,79 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 8/2018 đạt 2,02 tỷ USD, tăng 8,44 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7-8/2018 xuất khẩu đạt 3,7 tỷ USD, tăng 5,05%.
Nhập khẩu tháng 8/2018 đạt 4,99 tỷ USD, tăng 1,40 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7-8/2018 nhập khẩu đạt 9,83 tỷ USD, tăng 1,01%.
Tháng 8/2018 xuất khẩu của Việt Nam sang Pakistan đạt 31.254.771 USD, giảm 33,1 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu 8 tháng năm 2018 đạt 269.609.050 USD, giảm 19%.
Tháng 8/2018 nhập khẩu của Việt Nam từ Pakistan đạt 14.899.629 USD, tăng 98,37 % so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu 8 tháng năm 2018 đạt 113.304.522 USD, tăng 41,4 %.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 8 /2018 sản xuất dệt may giảm 0,10 %, than và xăng dầu giảm 13,96 %, dược phẩm giảm 6,86 %, khoáng sản phi kim loại giảm 13,91 %, ô tô giảm 12,82 %, sắt thép giảm 5,10 %, điện tử tăng 5,48 %, giấy tăng 7,72 %, cơ khí tăng 10,30%, cao su tăng 1,23 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 9,83%, hóa chất giảm 0,42%, phân bón giảm 9,98%, đồ da tăng 2,19%, gỗ giảm 57,98%.
Sâu bệnh hại bông đang phát triển. Tuy nhiên nông dân và các trung tâm phòng trừ dich bệnh áp dụng các biện pháp phòng trừ, kiểm soát tốt dịch bệnh. Trên thị trường quốc tế giá bông trung bình trong tháng 8/2018 là 95.38 xen/lb so với 79.76 xen/lb cùng kỳ năm trước, tăng 15,62%. Trên thị trường Pakistan, giá bông tăng cao trong tháng 8. Giá bông trung bình trong tháng 8/2018 là 9220 PKR/40kg so với 6675 PKR/40kg cùng kỳ năm trước, tăng 38%.
Mía đang trong giai đoạn chăm bón, phát triển tốt.
Diện tích trồng lúa Basmati đã được gieo cấy xong. Lúa thường đã chuẩn bị được thu hoạch ở những vùng gieo trồng sớm.
Tháng 8/2018 xuất khẩu nông sản đạt 568,5 triệu USD, tăng 10,06 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu gạo đạt 421,5 nghìn tấn trị giá 223 triệu USD, giảm 4,52 %; Xuất khẩu dệt may đạt 2,280 tỷ USD, tăng 4,63 %; Xuất khẩu dầu và than đạt 97,8 triệu USD, tăng 143,22 %; Xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 552,7 triệu USD, giảm 6,59 %. Xuất khẩu hóa chất và dược phẩm đạt 180,8 triệu USD, giảm 4,35 %.
Tháng 8/2018 nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 949,14 triệu USD, giảm 15,50 %; Nhập khẩu máy móc đạt 1,593 triệu USD, giảm 19,22 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 499,6 triệu USD, giảm 26,16 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 2,643 tỷ USD, tăng 30,08 %; Nhập khẩu dệt may đạt 458,5 triệu USD, giảm 3,10 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 1,606 triệu USD, tăng 13,22 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 930,1 triệu USD, giảm 2,90 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt nam-Pakistan 8 tháng 2018:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
46.211.096 |
1 |
Vải các loại |
25.285.570 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
28.726.750 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
17.521.955 |
3 |
Hạt tiêu |
26.837.677 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
6.183.755 |
4 |
Sắt thép các loại |
12.902.446 |
4 |
Dược phẩm |
9.534.354 |
5 |
Hàng thủy sản |
14.562.062 |
5 |
Bông các loại |
1.776.143 |
6 |
Cao su |
5.111.471 |
|
|
|
7 |
Hạt điều |
131.354 |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
269.609.050 |
|
Tổng cộng: |
113.304.522 |
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Ủy ban Thuế quan Pakistan quyết định áp thuế chống bán phá giá chính thức lên mặt hàng tôn mầu cuộn nhập khẩu từ Trung Quốc và Nam Phi với các mã số HS 7210.7020, 7210.7090, 7212.4010, 7212.4090 với thời hạn 5 năm tính từ 13/06/2018. Mức thuế từ 5,36-14,24 %. Theo điều tra của Ủy ban Thuế quan Pakistan, tôn mầu cuộn nhập khẩu đã phá giá thị trường trong nước Pakistan, làm cho giá tôn trên thị trường giảm từ 80 USD/tấn xuống còn 20 USD/tấn, dẫn đến hậu quả sản xuất trong nước giảm, thị phần thu hẹp. Theo đơn khởi kiện của công ty International Steels Limited Karachi Ủy ban Thuế quan Pakistan đã khởi động điều tra chống bán phá giá và gửi yêu cầu cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp Trung quốc và Nam Phi. 14 doanh nghiệp Trung quốc đã cung cấp thông tin nhưng các doanh nghiệp Nam Phi không phản hồi.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Karachi (KCCI) phản ánh vướng mắc của các doanh nghiệp thành viên nhập khẩu nông sản do Cục Kiểm dịch Thực vật Pakistan (DPP) yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch có nội dung xác nhận hàng nhập khẩu không thuộc loại biến đổi gien. KCCI kiến nghị DPP hoãn áp dụng yêu cầu trên đến hết năm 2018, trong thời gian đó các cơ quan hữu quan Pakistan làm việc với các cơ quan hữu quan của nước xuất khẩu về nội dung trên vì nhiều nước xuất khẩu không có quy định trên.
III/ Dự báo tình hình thị trường tháng 9/2018:
Sản xuất công nông nghiệp tiếp tục tăng. Xuất nhập khẩu tăng. Đồng rupi tiếp tục mất giá.
IV/ Thông báo:
Tìm người bán:
- Nhu cầu: T-shirts for American markets.
- Địa chỉ liên hệ:
- Muhammad Farooq Afzal
- Chief Executive
- Integrated Textiles Network
- Office No: 1, First Floor, Usmania Center, 2 /F Commercial Area, M.A.C.H.S, Karachi- Pakistan
- Phone: +92 21 34393652
- Fax: +92 21 34537556
- Cell: +92 300 8221932
- Email: fafzal@integratedtextile.com
- Web: www.integratedtextile.com
V/ Thông tin chuyên đề:
Việt nam xuất khẩu hạt tiêu sang Pakistan 2007-2017:
Period |
Trade Value |
Market share |
2007 |
$6,461,081 |
63.70 % |
2008 |
$5,946,140 |
21.45 % |
2009 |
$9,409,923 |
77.97 % |
2010 |
$7,488,954 |
29.08 % |
2011 |
$10,496,085 |
41.22 % |
2012 |
$4,887,003 |
29.17 % |
2013 |
$4,039,315 |
38.41 % |
2014 |
$13,071,316 |
53.94 % |
2015 |
$13,598,873 |
46.10 % |
2016 |
$36,342,578 |
82.96 % |
2017 |
$31,811,022 |
83.09 % |