BẢN TIN THỊ TRƯỜNG
Tháng 10/2020
I/ Tình hình thị trường tháng 9/2020:
1) Tổng quan thị trường:
Thị trường Pakistan trong tháng 9/2020 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp giảm, xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng Rupi tăng giá nhẹ.
Tháng 9/2020 sản xuất công nghiệp tăng 7,65 % so với cùng kỳ năm trước và tăng 10,09 % so với tháng 8/2020.
Tháng 9/2020 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 189 triệu USD, tăng 68,75 % so với tháng 8/2020. Dự trữ ngoại hối đạt 19,38 tỷ USD, giảm 2,61 %. Kiều hối đạt 2,28 tỷ USD, tăng9,09 %. Lạm phát 9,03 %, tăng 9,98%.
Tính đến hết tháng 9/2020 tổng số nợ công là 448,01 tỷ USD, tăng 0,55 % so với tháng 6/2020, chiếm 98,3 % GDP trong đó nợ trong nước là 259,34tỷ USD, tăng 1,37 %. Nợ nước ngoài là 188,67 tỷ USD, giảm 0,59 %.
Đổng rupi tăng giá 1,10%. Tỷ giá USD/rupi tháng 9/2020 là 1 USD = 165,85 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 9/2020 đạt 1,89 tỷ USD, tăng 7,03 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7-9/2020, xuất khẩu đạt 5,47 tỷ USD, giảm 0,65 %.
Nhập khẩu tháng 9/2020 đạt 4,32 tỷ USD, tăng14,74 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7-9/2020, nhập khẩu đạt 11,31 tỷ USD, tăng 1,00 %.
Tháng 9/2020 xuất khẩu của Việt nam sang Pakistan đạt 37 triệu USD, tăng 7,95 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu 9 tháng đạt 264 triệu USD, tăng 3,7 %.
Tháng 9/2020 nhập khẩu của Việt nam từ Pakistan đạt15 triệuUSD, giảm17,69 % so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu 9 tháng đạt 80 triệu USD, giảm 34,74 %.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 9/2020 sản xuất dệt may tăng 2,54 %, than và xăng dầu giảm 2,84 %, dược phẩm tăng 20,08 %, khoáng sản phi kim loại tăng 20,66 %, ô tô tăng 27,74 %, sắt thép giảm 3,20 %, điện tử giảm13,48 %, giấy tăng 12,20 %, cơ khí giảm 34,22%, sản phẩm cao su tăng 15,40 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 10,14%, hóa chất tăng 8,02%, phân bón tăng 7,85%, đồ da giảm 40,90%, sản phẩm gỗ giảm 68,25%.
Ủy ban Nông nghiệp Quốc gia trong kỳ họp lần thứ 14 đã đề ra chỉ tiêu đối với các sản phẩm nông nghiệp chính cho vụ đông như sau: Bông (11 triệu kiện trên diện tích gieo trồng 2,31 triệu héc-ta); Gạo (8 triệu tấn trên diện tích gieo trồng 2,96 triệu héc-ta); Mía (68,9 triệu tấn trên diện tích gieo trồng 1,18 triệu héc-ta); Ngô (6,7 triệu tấn trên diện tích gieo trồng 1,34 triệu héc-ta).
Mưa vào hai tháng trước đã làm thiệt hại một số loại cây trồng ở phía Nam tỉnh Punjab và tỉnh Sindh và cũng đã làm tăng chi phí sản xuất cho nông dân. Tuy nhiên về lâu dài thì mưa cũng đã làm tăng lượng nước tưới. Diện tích trồng bông đã giảm 12,2 % so với năm ngoái dẫn đến nguy cơ sẽ làm cho sản lượng bông giảm. Mía và lúa là hai loại cây trồng cần nhiều nước và khả năng cung cấp nước tốt hơn sẽ cải thiện năng suất của hai loại cây trồng này.
Từ tháng 7-9/202, nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 1,71 tỷ USD, tăng 56,04 %; Nhập khẩu máy móc đạt 2,1 tỷ USD, tăng 3,65 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 414 triệu USD, giảm 22,99 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 2,3 tỷ USD, giảm 26,55 %; Nhập khẩu dệt may đạt 676 triệu USD, tăng 50,09 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 1,9 tỷUSD, tăng 5,94 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 1,08 tỷ USD, tăng 7,85 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt Nam-Pakistan 9 tháng 2020:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
55.792.777 |
1 |
Vải các loại |
14.352.674 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
40.568.159 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
14.573.543 |
3 |
Hạt tiêu |
17.339.073 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
3.872.639 |
4 |
Sắt thép các loại |
20.554.266 |
4 |
Dược phẩm |
8.011.397 |
5 |
Hàng thủy sản |
5.943.824 |
5 |
Bông các loại |
3.890.428 |
6 |
Cao su |
7.353.941 |
6 |
Hàng hóa khác |
35.454.401 |
7 |
Hạt điều |
1.758.387 |
|
|
|
8 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
460.266 |
|
|
|
9 |
Sản phẩm hóa chất |
5.244.287 |
|
|
|
10 |
Sản phẩm sắt thép |
554.124 |
|
|
|
11 |
Điện thoại và linh kiện |
23.646.413 |
|
|
|
12 |
Máy móc thiết bị |
5.454.700 |
|
|
|
13 |
Phương tiện vận tải |
4.025.113 |
|
|
|
14 |
Hàng hóa khác |
74.999.983 |
|
|
|
|
Tổng cộng: |
263.695.314 |
|
Tổng cộng: |
80.155.083 |
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Nhằm tăng thu hút đầu tư nước ngoài vào Pakistan, Ngân hàng Nhà nước Pakistan vừa ban hành quy định mới cho phép các ngân hàng thương mại được chuyển ra nước ngoài lợi nhuận và thoái vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài mà không cần phải xin phép Ngân hàng Nhà nước Pakistan. Các ngân hàng thương mại chỉ phải lập và nộp cho Ngân hàng Nhà nước Pakistan hồ sơ chuyển tiển theo quy định.
Pakistan sẽ phải nhập khẩu bông và tăng nhập khẩu sợi bông vì sự sa sút của ngành trồng bông trong nước. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ trong 10 năm qua sản lượng bông của Pakistan đã giảm 35,42 %, từ 9,6 triệu kiện năm 2010 xuống 6,2 triệu kiện năm 2020. Bên cạnh nguyên nhân diện tích trồng bông giảm 18,33 %, từ 3 triệu héc-ta năm 2010 xuống 2,45 triệu héc-ta năm 2020, nguyên nhân chính là do năng suất bông giảm 20,95 %, từ 697 kg/ha năm 2010 xuống 551 kg/ha năm 2020. Lý do năng suất bông giảm là do các doanh nghiệp được chỉ định làm đầu mối cung cấp hạt giống bông đã cung cấp hạt giống chất lượng kém cho người trồng bông.
Pakistan và Thái lan sẽ tổ chức vòng đàm phán thứ 10 hiệp định thương mại tự do (FTA) theo hình thức trực tuyến. Vòng đàm phán thứ 10 dự kiến được tổ chức tại Pakistan trong năm 2020 nhưng không thực hiện được do dịch Covd-19. Phía Thái Lan đã gửi cho phía Pakistan danh sách 200 mặt hàng Thái Lan đề nghị đưa vào FTA. FTA Pakistan-Thái lan được khởi động đàm phán từ năm 2015.
Ngân hàng Thế giới sẽ cho Pakistan vay 1,15 tỷ USD để triển khai 2 dự án thủy điện và năng lượng tái tạo. Dự án thứ nhất trị giá 450 triệu USD gồm xây dựng nhà máy thủy điện công suất 88 MW tại Gabral-Kalam và nhà máy thủy điện 157 MW tại Madyan thuộc tỉnh Khyber Pakhtunkhwa. Dự án thứ hai trị giá 700 triệu USD cấp cho Công ty Truyền dẫn Điện Quốc gia Pakistan (NTDC) xây dựng đường dây 765 KV mạch đôi từ dự án thủy điện DASU đến Islamabad qua Mansehra để tải điện từ nhà máy thủy điện DASU (giai đoạn 1) công suất 2.160 MW.
Liên đoàn các Phòng Thương mại và Công nghiệp Pakistan (FPCCI) công bố nghiên cứu kết quả thực hiện hiệp định thương mại tự do (FTA) Pakistan-Sri Lanka cho thấy FTA được ký tháng 8/2002, có hiệu lực từ tháng 7/2005 chỉ giúp cho trao đổi thương mại giữa 2 nước tăng từ 212 triệu USD năm 2005 lên 460 triệu USD năm 2018 mặc dù tiềm năng có thể tăng là 2,7 tỷ USD. Nguyên nhân được cho là các rào cản phi thuế.
Bộ Thương mại Pakistan ban hành quy định về hàng tạm nhập tái xuất theo đó chủ hàng phải nộp tiền đặt cọc tại Hải quan hoặc thư bảo đảm của ngân hàng.
III/ Dự báo tình hình thị trường tháng 11/2020:
Sản xuất công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp tăng. Xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng rupi tăng giá.
IV/ Thông báo:
1/ Tìm người bán:
Nhu cầu: White Marble
Địa chỉ liên hệ:
Mr. Ghazanfar Ali Khan
(Executive Director)
Mehran Commercial Enterprises
Cell # : 0345-8221099-0346-8885550
E-mail : Ghazanfar.khan73@gmail.com
2/ Tìm người mua:
Sản phẩm:
Địa chỉ liên hệ:
VI/ Thông tin chuyên đề:
Thị trường gỗ ván ép Pakistan năm 2019:
Năm 2019 tổng nhập khẩu của Pakistan là 90 nghìn tấn trị giá 38 triệu USD, chủ yếu từ Malaysia, Thái lan, Sri Lanka. Việt Nam chưa thâm nhập được vào thị trường.
Exporter |
HS Code |
Value |
Quantity (kg) |
World |
4411 |
$37,461,236 |
89,460,855 |
Malaysia |
4411 |
$18,338,313 |
36,503,712 |
Thailand |
4411 |
$6,535,313 |
20,361,166 |
Sri Lanka |
4411 |
$6,428,294 |
19,360,154 |
China |
4411 |
$4,451,234 |
9,414,782 |
Turkey |
4411 |
$934,399 |
2,338,299 |
Madagascar |
4411 |
$175,725 |
301,083 |
Romania |
4411 |
$138,023 |
234,220 |
Germany |
4411 |
$122,237 |
177,208 |
Poland |
4411 |
$121,321 |
327,571 |
Italy |
4411 |
$47,111 |
55,086 |
Spain |
4411 |
$35,968 |
54,462 |
Indonesia |
4411 |
$29,809 |
103,110 |
Colombia |
4411 |
$18,825 |
35,565 |
Switzerland |
4411 |
$15,407 |
40,925 |
United Arab Emirates |
4411 |
$13,902 |
38,497 |
Greece |
4411 |
$11,012 |
26,380 |
Estonia |
4411 |
$9,541 |
20,385 |
Chile |
4411 |
$8,696 |
12,300 |
Norway |
4411 |
$8,611 |
17,173 |
United Kingdom |
4411 |
$6,979 |
15,046 |
Rep. of Korea |
4411 |
$5,853 |
13,320 |
Portugal |
4411 |
$3,558 |
7,600 |
Other Europe, nes |
4411 |
$611 |
1,280 |
Japan |
4411 |
$480 |
1,531 |