BẢN TIN THỊ TRƯỜNG
Tháng 5/2022
I/ Tình hình thị trường tháng 4/2022:
1) Tổng quan thị trường:
Thị trường Pakistan trong tháng 4/2022 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp tăng, xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng Rupi mất giá.
Tháng 4/2022 sản xuất công nghiệp tăng 5,3 % so với cùng kỳ năm trước và tăng 22,8 % so với tháng 3/2022.
Tháng 4/2022 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 171 triệu USD, tăng 470 % so với tháng 3/2022. Dự trữ ngoại hối đạt 16,40 tỷ USD, giảm 5,85 %. Kiều hối đạt 3,12 tỷ USD, tăng 11,03 %. Lạm phát 13,37 %, tăng 5,11 %.
Tính đến hết tháng 3/2022 tổng số nợ công là 314 tỷ USD, tăng 3,3 % so với tháng 12/2021, trong đó nợ trong nước là 175 tỷ USD, tăng 4,1 %. Nợ nước ngoài là 139 tỷ USD, tăng 2,2 %.
Đồng rupi mất giá 2,71 %. Tỷ giá USD/Rupi tháng 4/2022 là 1 USD = 184,48 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 4/2022 đạt 2,89 tỷ USD, tăng 30,61 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2021-4/2022 xuất khẩu đạt 26,2 tỷ USD, tăng 25,6 %.
Nhập khẩu tháng 4/2022 đạt 6,67 tỷ USD, tăng 27,41 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2021-4/2022 nhập khẩu đạt 65,5 tỷ USD, tăng 46,5 %.
Tháng 4/2022 xuất khẩu của Việt nam sang Pakistan đạt 78.455.535 USD, tăng 80 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu 4 tháng năm 2022 đạt 285.721.950 USD, tăng 72 % so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 4/2022 nhập khẩu của Việt nam từ Pakistan đạt 27.264.436 USD, tăng 86 % so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu 4 tháng năm 2022 đạt 74.202.678 USD, tăng 40 % so với cùng kỳ năm trước.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 4/2022 sản xuất dệt may tăng 3,35 %, than và xăng dầu giảm 4,37 %, dược phẩm tăng 44,07 %, khoáng sản phi kim loại giảm 19,53 %, ô tô tăng 11,61 %, sắt thép tăng 18,17 %, điện tử giảm 6,25 %, giấy tăng 3,59 %, cơ khí giảm 16,77 %,
sản phẩm cao su tăng 1,12 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 10,16 %, hóa chất tăng 10,57 %, phân bón tăng 3,92 %, đồ da giảm 0,70 %, sản phẩm gỗ giảm 11,40 %. Ủy ban Nông nghiệp Quốc gia ước tính sản lượng lúa mì là 26,17 triệu tấn trên diện tích gieo trồng là 9,38 triệu ha cho vụ lúa mì năm nay.
Từ tháng 7/2021-4/2022 xuất khẩu nông sản đạt 4,47 tỷ USD, tăng 20,29 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu gạo đạt 4,04 nghìn tấn trị giá 2,51 tỷ USD tăng 26,76 % về lượng và 17,21 % về trị giá; Xuất khẩu dệt may đạt 15,98 tỷ USD, tăng 25,96 %; Xuất khẩu dầu và than đạt 281 triệu USD, tăng 93,28 %; Xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 3,35 tỷ USD, tăng 17 %.
Từ tháng 7/2021-4/2022 nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 7,74 tỷ USD, tăng 12,30 %; Nhập khẩu máy móc đạt 9,55 tỷ USD, tăng 21,75 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 3,73 tỷ USD, tăng 60,04 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 17,03 tỷ USD, tăng 95,84 %; Nhập khẩu dệt may đạt 3,93 tỷ USD, tăng 24,79 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 12,11 tỷ USD, tăng 66,96 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 5,48 tỷ USD, tăng 35,66 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt Nam-Pakistan 4 tháng 2022:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
20.912.485 |
1 |
Vải các loại |
1.716.053 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
37.799.453 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
12.019.137 |
3 |
Hạt tiêu |
6.609.151 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
1.716.053 |
4 |
Sắt thép các loại |
7.764.697 |
4 |
Dược phẩm |
3.397.060 |
5 |
Hàng thủy sản |
3.475.144 |
5 |
Bông các loại |
991.089 |
6 |
Cao su |
5.988.534 |
6 |
Hàng hóa khác |
40.862.097 |
7 |
Hạt điều |
1.475.193 |
|
|
|
8 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
836.400 |
|
|
|
9 |
Sản phẩm hóa chất |
5.112.230 |
|
|
|
10 |
Sản phẩm sắt thép |
2.483.131 |
|
|
|
11 |
Điện thoại và linh kiện |
134.483.918 |
|
|
|
12 |
Máy móc thiết bị |
4.900.051 |
|
|
|
13 |
Phương tiện vận tải |
12.911.445 |
|
|
|
14 |
Hàng hóa khác |
40.970.119 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
285.721.950 |
|
Tổng cộng: |
74.202.678 |
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Bất ổn chính trị trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của thị trường thế giới đã dẫn đến đồng rupee Pakistan mất giá mạnh. Để ngăn chặn nguy cơ khủng hoảng chính phủ Pakistan đã quyết định cấm nhập khẩu các mặt hàng xa xỉ và không thiết yếu. Ngoài ra Tổng cục Thuế Pakistan còn kiến nghị chính phủ tăng thuế: thuế nhập khẩu máy móc tăng 10 %, hàng điện lạnh tăng 50 %, máy phát điện tăng 30 %, hàng kim khí 10 %, ô tô dung tích động cơ trên 1000cc tăng 130 %, hàng gốm sứ tăng 40 %, điện thoại di động tăng 6.000-44.000 rupee/chiếc.
Bộ trưởng Thương mại Pakistan mới nhậm chức Syed Naveed Qamar tuyên bố tiếp tục chính sách thương mại chú trọng kết nối với các thị trường khu vực là Trung Á, Afghanistan và Iran. Năm 2021 Pakistan và Afghanistan đã thỏa thuận gia hạn hiệp định quá cảnh hàng hóa (APTTA 2021) cho phép xe tải của 2 nước được tự do đi lại giữa 2 nước. Hiệp định quá cảnh hàng hóa Pakistan- Uzbekistan được ký ngày 15/07/2021 cho phép xe tải của 2 nước được tự do đi lại giữa 2 nước. Hiệp định ưu đãi thương mại (PTA) Pakistan- Uzbekistan cũng được ký ngày 03/03/2022. Pakistan cũng đang đàm phán hiệp định quá cảnh với Kazakhstan và Tajikistan, PTA với Azerbaijan. Các nhóm làm việc chung (JWG) cũng được thiết lập với Uzbekistan, Kazakhstan, Tajikistan, Azerbaijan và Turkmenistan để tháo gỡ các rào cản kỹ thuật và thống nhất hệ thống tiêu chuẩn.
Pakistan và Iran đã thỏa thuận thành lập Ủy ban thương mại hỗn hợp, biên bản ghi nhớ thành lập 6 chợ biên giới hỗn hợp. Thỏa thuận hợp tác về ngân hàng và hải quan được ký với Uzbekistan, Iran và Afghanistan. Pakistan đang đàm phán hiệp định công nhận lẫn nhau về SPS và các tiêu chuẩn kỹ thuật với các nước cộng hòa Trung Á.
Bộ Thương mại Pakistan tuyên bố sẽ không thay đổi chính sách thương mại với Ấn Độ. Việc bổ nhiệm Công sứ thương mại và đầu tư tại đại sứ quán Pakistan tại Ấn Độ chỉ là việc bình thường theo quy định vì chức vụ này đã được duy trì trong 20 năm qua. Bộ Thương mại Pakistan quản lý toàn bộ hệ thống Thương vụ Pakistan ở nước ngoài bao gồm 57 Thương vụ ở 46 nước.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng GDP của Pakistan đạt 5,6 % trong năm tài chính 2021 nhờ vào chính sách đối phó Covid-19 khôn khéo của chính phủ. Tuy nhiên tăng trưởng GDP dự kiến chỉ đạt 4,3 % và 4,0 % trong năm tài chính 2022 và 2023, và sẽ đạt 4,2 % vào năm 2024. Nền kinh tế Pakistan vẫn chưa đổi mới cơ cấu thành công thể hiện ở 3 vấn đề chính là đầu tư thấp, xuất khẩu thấp và năng suất lao động thấp. Các vấn đề này dẫn đến mất ổn định kinh tế vĩ mô và mất bền vững tài chính. Nhờ vào thành quả phát triển kinh tế tốt trong năm tài chính 2021, tỷ lệ người dân có thu nhập dưới mức nghèo đói giảm xuống 34 % so với 37 % trong năm tài chính 2020. Mức nghèo đói của Pakistan tính theo sức mua (PPP 2011) là 3,2 $/ngày.
Một số ngân hàng Pakistan đang chịu rủi ro lớn từ tình trạng vỡ nợ quốc gia của Sri Lanka. Rủi ro này đến từ hoạt động của các chi nhánh và đầu tư của ngân hàng vào chứng chỉ nợ chính phủ Sri Lanka. Ngân hàng MCB có 8 chi nhánh và ngân hàng HBL có 3 chi nhánh tại Sri Lanka. 4 ngân hàng MCB, UBL, HBL và Askari đầu tư vào chứng chỉ nợ. Tổng rủi ro có thể lên tới khoảng 26,78 tỷ PKR (158 triệu USD).
III/ Dự báo tình hình thị trường tháng 5/2022:
Sản xuất công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp tăng. Xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm. Đồng rupi mất giá.
IV/ Thông báo:
1/ Tìm người bán:
Nhu cầu: Mild Steel Pipes, elbows, Tees, Mild Steel Schedule 40 Seamless pipes, Mild Steel Sheet for ducting, Electrical Wires
Industrial Exhaust Fans, Power Panels, Electrical control cabinets, Electrical Breakers, Chillers and its auxiliary items
Địa chỉ liên hệ:
Mr. Jodat Kamran
Project Manager
Cell: +92 307-5559189
SOS Pakistan (Head Office)
963-A, Mumtaz Abad Colony
Multan. 60000
E-mail: jodat.kamran@sospakistan.net
Website: www.sospakistan.com
2/ Tìm người mua:
Nhu cầu: Soy and rapeseeds meals
Địa chỉ liên hệ:
Mr. Saqib Muhammad Naeem
Head of Marketing
A&Z Agro Industries (Pvt) Ltd.
A-26/A, SITE, Manghopir Road, Karachi
Tel.: (+92 21)32562206
Cell: (+92) 330 2577730
E-mail: saqib.naeem@aandzagro.com
VI/ Thông tin chuyên đề:
Thị trường Halal Pakistan:
Thị trường Halal thế giới được đánh giá có quy mô 3 nghìn tỷ USD. Bra-xin, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Nga và Ac-hen-ti-na là các nước xuất khẩu chính. Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia, Indonesia, các nước vùng Trung Đông và các nước vùng Trung Á là các thị trường chính cho sản phẩm thịt Halal. Pakistan có tiểm năng xuất khẩu từ 5-6 tỷ USD với sản phẩm chính là thịt đông lạnh và thịt sơ chế. Tuy nhiên tổng xuất khẩu thịt của Pakistan hiện nay mới chỉ đạt khoảng 300 triệu USD. Thịt Halal là thị trường xuất khẩu đang phát triển nhanh nhất, chiếm 16 % tổng thương mại toàn cầu.
Pakistan đã không tận dụng được các tiềm năng của thị trường Halal vì các lý do sau đây:
- Chính sách xuất khẩu không có tính liên tục.
- Hệ thống cấp giấy chứng nhận Halal không đáng tin cậy.
- Khu vực kinh tế tư nhân quá thụ động, quá trông chờ vào sự hỗ trợ khuyến khích của chính phủ.
- Cộng đồng doanh nghiệp không chắc chắn về môi trường kinh doanh.
- Các doanh nghiệp trong ngành Halal Pakistan chưa đảm bảo được chất lượng.
Quy định quản lý và quy trình thực hiện việc cấp chứng nhận Halal tại Pakistan được Tổng cục Tiêu chuẩn và Quản lý Chất lượng Pakistan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, chính phủ Pakistan quy định tại 2 bộ tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn số PS: 3733-2010: Hệ thống Quản lý Thực phẩm Halal; Các yêu cẩu đối với các tổ chức tham gia vào các hoạt động có liên quan đến thực phẩm.
- Tiêu chuẩn số PS: 4992-2010: Các tiêu chí chung cho hoạt động của các tổ chức cấp giấy chứng nhận Halal.
Nội dung cơ bản của hai bộ tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn số PS: 3733-2010:
Xác định các yêu cầu đối với “hệ thống quản lý an toàn thực phẩm Halal” trong các hoạt động chuẩn bị, chế biến, đóng gói, nhãn hiệu, giao nhận, phân phối, bán tại tiệm ăn và các mặt tổng thể của địa điểm diễn ra các hoạt động đó và các kho chứa thực phẩm Halal và sản phẩm của nó.
Bộ tiêu chuẩn này được áp dụng cùng với các quy định pháp luật của nước Công hoà Hồi giáo Pa-ki-xtan và các bộ tiêu chuẩn và hướng dẫn khác đối với các hoạt động thương mại nội địa, nhập khẩu và xuất khẩu.
Bộ tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các tổ chức, không phân biệt quy mô, tham gia vào bất cứ hoạt động nào có liên quan đến thực phẩm và mong muốn áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm halal.
Phương tiện cần thiết để đạt tiêu chuẩn có thể là nguồn tự có của tổ chức hoặc nguồn ngoài tổ chức.
- Tiêu chuẩn số PS: 4992-2010:
Bộ tiêu chuẩn này quy định chi tiết các yêu cầu chung đối với tổ chức cấp giấy chứng nhận Halal và các điều kiện cấp giấy chứng nhận halal. Hệ thống cấp giấy chứng nhận halal của một tổ chức cấp giấy chứng nhận Halal có thể bao gồm một hoặc nhiều bộ phận sau:
- Cấp giấy chứng nhận Halal cho một sản phẩm cụ thể trong một thời hạn cụ thể. Giấy chứng nhận này sẽ có hiệu lực cho mọi tổ chức liên quan đến sản phẩm đó trong một thời hạn cụ thể hoặc cho một số lượng cụ thể, với một nhà phân phối hoặc một doanh nghiệp nhập khẩu cụ thể.
- Cấp giấy chứng nhận Halal hàng năm và tự động gia hạn nếu đạt kết quả kiểm tra hàng năm cho một tổ chức cụ thể.
- Giới thiệu một tổ chức cụ thể cho các tổ chức cấp giấy chứng nhận Halal nước ngoài uỷ quyền cấp giấy chứng nhận Halal.
Giải pháp tăng xuất khẩu thực phẩm Halal của Pakistan:
- Hơp tác trao đổi với các tổ chức cấp giấy chứng nhận Halal chính tại Malaysia, Indonesia và Trung Đông.
- Phát triển một hệ sinh thái Halal có bản sắc.
- Huấn luyện các doanh nghiệp xuát khẩu thực phẩm Halal kỹ năng thâm nhập thị trường thế giới.
- Cấp các khoản vay không tính lãi cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm halal.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường quốc tế có nhu cầu cao.