BẢN TIN THỊ TRƯỜNG
Tháng 5/2018
I/ Tình hình thị trường tháng 4/2017:
1) Tổng quan thị trường:
Thị trường Pakistan trong tháng 4/2018 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp tăng, sản xuất nông nghiệp giảm, xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng. Đồng Rupi mất giá. Tính đến hết tháng 3/2018 tổng số nợ công là 283 tỷ USD, tăng 5,6 % so với tháng 12/2017, chiếm 82,3 % GDP trong đó nợ trong nước là 177 tỷ USD, tăng 5,3 %. Nợ nước ngoài là 106 tỷ USD, tăng 17,8 %. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 144 triệu USD, giảm 5,9 % với tháng 3/2018. Dự trữ ngoại hối đạt 17,54 tỷ USD, giảm 1,51 %. Kiều hối đạt 1,65 tỷ USD, giảm 6,78 %. Lạm phát 3,7 %, tăng 15,62 %.
Tính đến hết tháng 4/2018 sản xuất công nghiệp tăng 4,14 % so với cùng kỳ năm trước.
Đổng rupi mất giá 3 %. Tỷ giá USD/rupi tháng 4/2018 là 1 USD = 115,42 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 4/2018 đạt 2,13 tỷ USD, tăng 18,63 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018 xuất khẩu đạt 19,20 tỷ USD, tăng 13,65%.
Nhập khẩu tháng 4/2018 đạt 5,10 tỷ USD, tăng 2,94 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018 nhập khẩu đạt 49,42 tỷ USD, tăng 14,05 %.
Tháng 4/2018 xuất khẩu của Việt nam sang Pakistan đạt 41.389.788 USD, tăng 6,06 % so với cùng kỳ năm trước.
Tháng 4/2018 nhập khẩu của Việt nam từ Pakistan đạt 18.561.032 USD, tăng 67,9 % so với cùng kỳ năm trước.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 4/2018 sản xuất dệt may giảm 0,01%, than và xăng dầu tăng 18,71%, dược phẩm giảm 29,64 %, khoáng sản phi kim loại tăng 13,24 %, ô tô tăng 23,17 %, sắt thép giảm 8,60 %, điện tử tăng 4,37 %, giấy tăng 8,48 %, cơ khí giảm 14,01%, cao su tăng 7,82 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 14,31%, hóa chất giảm 2,06%, phân bón giảm 4,4%, đồ da giảm 17,58%, gỗ giảm 54,22%.
Việc gieo hạt bông đã bắt đầu không thuận lợi do thiếu nước. Theo báo cáo của Ủy ban Nông nghiệp Quốc gia, hệ thống nước tưới trong tháng 4 ở tỉnh Punjab và tỉnh Sindh chỉ là 39,95 và 40,41% so với cùng kỳ năm trước. Theo Hiệp hội bông Pakistan họp ngày 10/4/2018 đã đề xuất mục tiêu sản lượng bông của vụ tới là 14,37 triệu kiện trên diện tích 2,955 triệu héc ta. Trên thị trường quốc tế, giá bông cao hơn năm trước. Giá bông trung bình trong tháng 4/2018 là từ 91,95 xen/lb so với 86,88 xen/lb so với cùng kỳ năm trước. Trên thị trường Pakistan, giá hạt bông giao động từ 2300 – 3100 PKR/40kg trong tháng 4/2018.
Việc thu hoạch mía đã xong trong tháng 4. Giá đường năm nay thấp hơn năm ngoái. Giá đường trung bình từ tháng 1 đến tháng 4/2018 là 4899 PKR/100 kg so với 5897 PKR/100 kg cùng kỳ năm trước, giảm 17%.
Lúa mỳ đang trong giai đoạn thu hoạch. Chính phủ các tỉnh và Tổng công ty dịch vụ và tạm trữ nông sản Pakistan đã bắt đầu mua tạm trữ lúa mỳ. Ủy ban điều phối kinh tế của Nội các trong cuộc họp ngày 7/3/2018 đã cho phép mua tạm trữ lúa mỳ với hạn mức tín dụng là 195 tỷ PKR. Mức mua tạm trữ năm nay thấp hơn mức năm ngoái là 13% (7,05 triệu tấn). Lý do chủ yếu là vì tồn kho từ năm trước. Ủy ban điều phối kinh tế của nội các ngày 22/9/2017 đã cho phép tỉnh Punjab xuất khẩu 1,5 triệu tấn và tỉnh Sindh là 0,5 triệu tấn. Mỗi tấn lúa mỳ xuất khẩu sẽ được hỗ trợ 159 USD đối với 70% xuất khẩu đường biển và 120 USD/tấn với 30% xuất khẩu đường bộ.
Từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018 xuất khẩu nông sản đạt 3,97 tỷ USD, tăng 29,2 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu gạo đạt 3,466 nghìn tấn trị giá 1680 triệu USD, tăng 24,77 %; Xuất khẩu dệt may đạt 11,13 tỷ USD, tăng 8,13 %; Xuất khẩu dầu và than đạt 337 triệu USD, tăng 128 %; Xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 2,82 tỷ USD, tăng 10,28 %. Xuất khẩu hóa chất và dược phẩm đạt 888 triệu USD, tăng 21,74 %.
Từ tháng 7/2017 đến tháng 4/2018 nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 5,22 tỷ USD, tăng 2,32 %; Nhập khẩu máy móc đạt 9,54 tỷ USD, giảm 3,39 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 3,51 tỷ USD, tăng 32,16 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 11,44 tỷ USD, tăng 30,35 %; Nhập khẩu dệt may đạt 2,90 tỷ USD, tăng 5,69 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 7,22 tỷ USD, tăng 15,71 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 4,45 tỷ USD, tăng 24,41 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt nam-Pakistan 4 tháng 2018:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
14.491.815 |
1 |
Vải các loại |
15.615.291 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
15.662.135 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
6.741.605 |
3 |
Hạt tiêu |
18.466.633 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
2.028.168 |
4 |
Sắt thép các loại |
5.471.753 |
4 |
Dược phẩm |
3.545.907 |
5 |
Hàng thủy sản |
11.562.084 |
5 |
Bông các loại |
422.575 |
6 |
Cao su |
2.496.068 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
150.403.030 |
|
Tổng cộng: |
53.276.815 |
II/ Dự báo tình hình thị trường tháng 4/2018:
Sản xuất công nghiệp tăng. Sản xuất nông nghiệp giảm. Xuất nhập khẩu tăng. Đồng rupi tiếp tục mất giá.
III/ Thông báo:
1/ Tìm người bán:
Nhu cầu:
1-POLYSTER TAFETTA
2-POLAR FLEECE FABRIC
3-FLEECE/TERRY FABRIC
4-SHERPA
5-FUR
6-VELOUR
7-MICRO FIBER FABRIC
8-TASLAN
9-OXFORD
10-MESH
11-TRICOT BRUSH FABRIC
12-DAZZLE
13-NON-WOVEN FABRIC
14-EVA SHEET
15-FOAM LAMINATED FABRIC
16-QUILTED FABRIC
17-4 WAY STRETCH FABRIC
17-CIRCULAR KNITTED SINGLE AND DOUBLE JERSEY FABRIC
Địa chỉ liên hệ:
NOOR MUHAMMAD
CEO
NOOR TRADING COMPANY
B 20 AL HILAL SOCIETY OPP ASKARI PARK, UNIVERSITY ROAD
KARACHI PAKISTAN.
PH 9221 34939882 34942451 mobile/whatsapp/wechat-933003772244
EMAIL : asifmemon787@hotmail.com
IV/ Thông tin chuyên đề:
Số liệu xuất khẩu cá basa sang thị trường Pakistan:
Năm |
Trị giá |
Lượng(kg) |
Tỷ trọng trong tổng XK của Việt Nam sang Pakistan(%) |
Tỷ trọng trong tổng xuất khẩu cá basa của Việt Nam(%) |
2007 |
$41 |
22 |
0.00 |
0.00 |
2008 |
$28,056 |
15,640 |
0.07 |
0.00 |
2009 |
$98,619 |
46,214 |
0.17 |
0.01 |
2010 |
$492,696 |
211,345 |
0.64 |
0.03 |
2011 |
$1,167,225 |
490,915 |
1.04 |
0.05 |
2012 |
$2,498,532 |
747,187 |
2.55 |
0.10 |
2013 |
$5,125,028 |
1,793,317 |
4.73 |
0.23 |
2014 |
$3,211,254 |
773,355 |
2.20 |
0.13 |
2015 |
$1,167,052 |
351,780 |
0.51 |
0.05 |
2016 |
$9,737,411 |
3,862,242 |
3.47 |
0.41 |
2017 |
$21,039,166 |
0 |
4.83 |
(Nguồn: UNCOMTRADE)