BẢN TIN THỊ TRƯỜNG
Tháng 3/2019
I/ Tình hình thị trường tháng 2/2019:
1) Tổng quan thị trường:
Tháng 2/2019 đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 168 triệu USD, tăng 27,3 % với tháng 1/2019. Dự trữ ngoại hối đạt 14,96 tỷ USD, tăng 0,27 %. Kiều hối đạt 1,58 tỷ USD, giảm 7,05 %. Lạm phát 8,2 %, tăng 13,8 %.
Thị trường Pakistan trong tháng 2/2019 nổi bật với sản xuất hàng công nghiệp giảm, sản xuất nông nghiệp giảm, xuất khẩu giảm, nhập khẩu giảm. Đồng Rupi tăng giá nhẹ.
Tính đến hết tháng 2/2019 sản xuất công nghiệp giảm 1,72 % so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 12/2018 tổng số nợ công là 332 tỷ USD, tăng 7,8 % so với tháng 9/2018, chiếm 86,4 % GDP trong đó nợ trong nước là 195 tỷ USD, tăng 3,72 %. Nợ nước ngoài là 137 tỷ USD, tăng 14,16 %.
Đổng rupi tăng giá 0,12 %. Tỷ giá USD/rupi tháng 2/2019 là 1 USD = 138,53 ru-pi.
Xuất khẩu tháng 2/2019 đạt 1,89 tỷ USD, giảm 0,37 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2018 đến tháng 2/2019 xuất khẩu đạt 15,1 tỷ USD, tăng 1,85%.
Nhập khẩu tháng 2/2019 đạt 4,18 tỷ USD, giảm 12,26 % so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 7/2018 đến tháng 2/2019 nhập khẩu đạt 36,64 tỷ USD, giảm 6,13%.
Tháng 2/2019 xuất khẩu của Việt Nam sang Pakistan đạt 27.136.702 USD, tăng 10,31 % so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu 2 tháng đạt 60.941.106 USD, giảm 8,1%.
Tháng 2/2019 nhập khẩu của Việt Nam từ Pakistan đạt 9.731.736 USD, giảm 15,39 % so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu 2 tháng đạt 23.405.425 USD, tăng 11,59%.
2) Chi tiết thị trường:
Tháng 2/2019 sản xuất dệt may giảm 0,35 %, than và xăng dầu giảm 10,54 %, dược phẩm giảm 5,92 %, khoáng sản phi kim loại giảm 14,89 %, ô tô giảm 12,50 %, sắt thép giảm 18,34 %, điện tử tăng 10,96 %, giấy giảm 1,63 %, cơ khí giảm 3,62%, cao su tăng 0,15 %, thực phẩm đồ uống và thuốc lá tăng 8,99%, hóa chất giảm 1,41%, phân bón giảm 2,45%, đồ da tăng 5,18%, gỗ tăng 1,98%.
Sản lượng bông năm nay thấp hơn so với mục tiêu đã đề ra. Lý do là diện tích trồng bông ít hơn, hạt giống kém chất lượng và thiếu nước. Giá bông nhìn chung tốt hơn năm ngoái. Trên thị trường quốc tế, giá bông trung bình trong tháng 2/2019 là 81,16 xen/lb so với 88,12 xen/lb cùng kỳ năm trước, giảm 8,57 %. Trên thị trường Pakistan giá bông duy trì ổn định. Giá bông trung bình trong tháng 2/2019 là 9229 PKR/40kg so với 7538 PKR/40kg cùng kỳ năm trước, tăng 18%. Giá hạt bông giống khoảng từ 2000-4100 PKR/40kg.
Mía vẫn đang được thu hoạch trong tháng 2. Việc không được thanh toán với mức giá mà chính phủ đưa ra là nỗi lo lớn của người trồng mía. Các nhà máy đường ở tỉnh Sindh đã kiện ra tòa án tối cao về giá đường 182 PKR/40kg là không phù hợp với thực tế. Trên thị trường quốc tế, giá đường trung bình trong tháng 2/2019 thấp hơn khoảng 2,4% so với tháng 2/2018. Trên thị trường Pakistan, giá đường giữ ổn định trong tháng 2/2019, tăng khoảng 19,57 % so với tháng 2/2018.
Vụ lúa mỳ đang trong giai đoạn chăm bón, tiến triển tốt nhờ có mưa đều. Mấy năm gần đây Pakistan đã có những vụ lúa mỳ năng suất cao. Hy vọng năm nay cũng sẽ được mùa.
Từ tháng 7- 2018 đến tháng 2/2019 xuất khẩu nông sản đạt 2,87 tỷ USD, tăng 1,1 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu gạo đạt 2,500 nghìn tấn trị giá 1257 triệu USD, giảm 0,38 %; Xuất khẩu dệt may đạt 8,90 tỷ USD, tăng 1,39 %; Xuất khẩu dầu và than đạt 327 triệu USD, tăng 23,64 %; Xuất khẩu hàng công nghiệp đạt 2,23 tỷ USD, giảm 0,07 %. Xuất khẩu hóa chất và dược phẩm đạt 742 triệu USD, tăng 6,38 %.
Từ tháng 7/2018 đến tháng 2/2019 nhập khẩu lương thực thực phẩm đạt 3,87 tỷ USD, giảm 8,25 %; Nhập khẩu máy móc đạt 6 tỷ USD, giảm 20,55 %; Nhập khẩu phương tiện vận tải đạt 2,03 tỷ USD, giảm 30,09 %; Nhập khẩu xăng dầu đạt 9,62 tỷ USD, tăng 6,70 %; Nhập khẩu dệt may đạt 1,92 tỷ USD, giảm 10,89 %; Nhập khẩu hóa chất đạt 5,89 tỷ USD, tăng 3,61 %; Nhập khẩu sắt thép kim loại mầu đạt 3,37 tỷ USD, giảm 2,42 %.
Các mặt hàng xuất nhập khẩu Việt nam-Pakistan 2 tháng 2019:
STT |
Mặt hàng |
VNXK (USD) |
STT |
Mặt hàng |
VNNK (USD) |
1 |
Chè |
10.372.008 |
1 |
Vải các loại |
4.692.335 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
6.829.998 |
2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
3.926.455 |
3 |
Hạt tiêu |
4.964.602 |
3 |
Xơ, sợi dệt các loại |
825.988 |
4 |
Sắt thép các loại |
10.465.898 |
4 |
Dược phẩm |
2.788.846 |
5 |
Hàng thủy sản |
1.654.553 |
5 |
Bông các loại |
96.500 |
6 |
Cao su |
312.112 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
60.941.106 |
|
Tổng cộng: |
23.405.425 |
II/ Cảnh báo phòng vệ thương mại, biến động thị trường, các thay đổi về chính sách kinh tế, thương mai:
Ngày 8/3/2019 chính phủ Thổ Nhĩ Kỳ trao cho phía Pakistan văn bản trả lời về dự thảo thỏa thuận khung về chiến lược hợp tác kinh tế. Hai nước dự định ký hiệp định thương mại tự do (FTA) trong năm 2019.
Ngày 13/03/2019 nhân chuyến thăm Pakistan của Bộ trưởng Ngoại giao Turkmenistan hai nước đã ký thỏa thuận về việc Pakistan đăng cai tổ chức lễ động thổ dự án xây dựng đường ống dẫn khí đốt Turkmenistan-Afghanistan-Pakistan-Ấn độ trên lãnh thổ Pakistan trong năm 2019. Lễ động thổ dự án trên lãnh thổ Afghanistan đã được tổ chức năm 2018. Các cuộc đấu thầu thiết bị xây dựng dự án sẽ được tổ chức trong 2 tháng tới. Thiết bị công trình sẽ được mua trong tháng 5/2019. Giải phóng mặt bằng sẽ được thực hiện trong tháng 7/2019.
Ngày 19/3/2019 Ngân hàng Nhà nước Pakistan (SBP) đã cho phép Ngân hàng Standard Chartered thực hiện dịch vụ thanh toán bằng đồng nhân dân tệ của Trung quốc cho các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Pakistan. Năm 2015 SBP đã cho phép Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Trung quốc tại Pakistan thực hiện giao dịch bằng đồng nhân dân tệ và năm 2018 cho phép Ngân hàng Trung quốc chi nhánh Pakistan được thanh toán bằng đồng nhân dân tệ.
II/ Dự báo tình hình thị trường tháng 3/2019:
Sản xuất công nghiệp tiếp tục giảm, sản xuất nông nghiệp tăng. Xuất khẩu giảm, nhập khẩu giảm. Đồng rupi giữ giá.
III/ Thông báo:
Tìm người bán:
Nhu cầu: Tug boats
Địa chỉ liên hệ:
Dr. Xaigham
Cell/whatsapp: +92 323 2919797
E-mail: Eastcompak@gmail.com
VI/ Thông tin chuyên đề:
Thị trường chè Pakistan:
Số liệu nhập khẩu chè của Pakistan 2006-2018:
Period |
Trade Value |
NetWeight (kg) |
Growth (%) |
2006 |
$222,537,248 |
116,780,552 |
|
2007 |
$198,268,831 |
105,036,008 |
-10.91 |
2008 |
$231,963,452 |
102,987,432 |
16.99 |
2009 |
$223,914,987 |
89,736,100 |
-3.47 |
2010 |
$303,049,807 |
108,101,926 |
35.34 |
2011 |
$350,696,942 |
119,230,963 |
15.72 |
2012 |
$361,331,432 |
122,303,820 |
3.03 |
2013 |
$318,389,669 |
121,899,661 |
-11.88 |
2014 |
$328,286,959 |
150,948,324 |
3.11 |
2015 |
$458,102,955 |
164,641,590 |
39.54 |
2016 |
$489,960,149 |
184,886,432 |
6.95 |
2017 |
$549,616,638 |
183,496,082 |
|
2018 |
$571,327,344 |
204,428,151 |
|
Period |
Bangladesh |
China |
India |
|||
|
Quantity (kg) |
Value (USD) |
Quantity (kg) |
Value (USD) |
Quantity (kg) |
Value (USD) |
2006 |
3,903,076 |
$5,451,072 |
1,495,021 |
$1,364,261 |
13,262,298 |
$18,307,342 |
2007 |
6,311,176 |
$9,358,099 |
1,756,203 |
$2,089,127 |
5,277,295 |
$7,504,073 |
2008 |
7,169,183 |
$12,651,083 |
4,377,100 |
$6,535,352 |
6,731,297 |
$12,735,458 |
2009 |
1,957,931 |
$4,118,201 |
2,612,131 |
$5,254,697 |
3,643,302 |
$8,252,613 |
2010 |
768,328 |
$1,868,579 |
1,560,154 |
$3,324,753 |
10,749,487 |
$26,139,165 |
2011 |
689,526 |
$1,891,744 |
1,177,768 |
$2,667,125 |
14,997,989 |
$37,337,180 |
2012 |
569,865 |
$1,717,977 |
1,770,390 |
$3,794,103 |
15,973,532 |
$35,759,532 |
2013 |
400,521 |
$804,370 |
2,561,623 |
$4,016,201 |
15,873,307 |
$27,622,350 |
2014 |
1,943,851 |
$2,617,932 |
2,305,667 |
$3,457,765 |
18,493,533 |
$24,269,998 |
2015 |
554,836 |
$1,065,561 |
959,840 |
$2,052,544 |
17,687,335 |
$23,855,572 |
2016 |
176,046 |
$669,237 |
1,097,809 |
$2,890,856 |
9,490,986 |
$18,248,639 |
2017 |
$3,016,132 |
1,566,437 |
$3,776,811 |
1,486,316 |
$20,667,554 |
9,433,155 |
2018 |
$917,061 |
365,429 |
$3,835,669 |
1,724,278 |
$24,171,368 |
12,065,251 |
Period |
Indonesia |
Kenya |
Sri Lanka |
|||
|
Quantity (kg) |
Value (USD) |
Quantity (kg) |
Value (USD) |
Quantity (kg) |
Value (USD) |
2006 |
9,116,883 |
$14,911,018 |
65,459,054 |
$138,433,559 |
3,507,412 |
$8,146,843 |
2007 |
5,218,178 |
$8,766,102 |
66,957,908 |
$135,639,749 |
758,305 |
$1,737,799 |
2008 |
6,120,442 |
$10,879,451 |
57,209,623 |
$145,538,398 |
1,362,493 |
$3,909,810 |
2009 |
4,099,898 |
$7,598,007 |
51,685,398 |
$141,180,758 |
1,626,961 |
$4,826,705 |
2010 |
3,664,919 |
$8,792,872 |
67,776,118 |
$203,385,510 |
1,097,744 |
$3,047,114 |
2011 |
3,558,225 |
$8,847,504 |
66,012,125 |
$215,495,329 |
1,372,973 |
$4,627,273 |
2012 |
5,013,427 |
$12,916,483 |
65,215,402 |
$221,155,946 |
4,405,235 |
$15,463,244 |
2013 |
4,150,912 |
$9,722,713 |
75,384,883 |
$223,063,074 |
545,996 |
$1,931,113 |
2014 |
4,035,062 |
$8,171,830 |
96,199,350 |
$232,874,175 |
131,460 |
$391,763 |
2015 |
2,065,455 |
$4,361,442 |
107,994,784 |
$337,269,939 |
3,278,910 |
$11,921,291 |
2016 |
1,319,009 |
$3,299,852 |
141,577,715 |
$391,552,028 |
672,019 |
$1,968,341 |
2017 |
$6,379,480 |
2,440,459 |
$434,276,869 |
138,467,120 |
$439,681 |
143,163 |
2018 |
$5,096,875 |
2,142,639 |
$440,872,754 |
151,053,229 |
$184,618 |
74,521 |
Period |
Viet Nam |
|
|
Quantity (kg) |
Value (USD) |
2006 |
4,518,481 |
$5,828,062 |
2007 |
2,739,342 |
$3,383,127 |
2008 |
4,048,083 |
$5,977,391 |
2009 |
3,511,564 |
$6,475,247 |
2010 |
3,932,714 |
$8,323,500 |
2011 |
7,503,947 |
$16,458,799 |
2012 |
9,482,904 |
$15,142,179 |
2013 |
7,635,649 |
$12,665,426 |
2014 |
5,180,201 |
$9,911,203 |
2015 |
3,843,290 |
$8,087,080 |
2016 |
4,564,256 |
$10,737,390 |
2017 |
5,280,204 |
$12,884,677 |
2018 |
4,495,197 |
$12,547,165 |