Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 5 tỷ USD (tăng 22% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 2,7 tỷ USD, tăng 28%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 2,4 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017.
- a) Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
8T/2017 |
8T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch XK |
2.101.493.910 |
2.687.671.199 |
28 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
452.792.772 |
561.778.091 |
24 |
Dầu thô |
137.404.695 |
310.911.692 |
126 |
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện |
234.278.326 |
249.659.465 |
7 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
109.327.951 |
233.772.573 |
114 |
Giày dép các loại |
145.814.888 |
155.997.912 |
7 |
Hàng dệt, may |
112.059.285 |
138.631.649 |
24 |
Hàng thủy sản |
107.841.061 |
121.948.545 |
13 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
104.643.312 |
121.353.439 |
16 |
Hạt điều |
84.400.138 |
71.798.930 |
-15 |
Sản phẩm từ sắt thép |
50.333.155 |
61.534.080 |
22 |
Túi xách, ví.vali, mũ, ô, dù |
29.463.942 |
38.978.746 |
32 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
30.247.552 |
38.827.538 |
28 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
81.054.776 |
37.786.870 |
-53 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
25.799.276 |
32.171.695 |
25 |
Cà phê |
19.931.347 |
29.935.990 |
50 |
Sắt thép các loại |
40.433.668 |
26.276.078 |
-35 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
26.557.566 |
25.633.473 |
-3 |
Hàng rau quả |
17.038.048 |
23.179.343 |
36 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
21.945.530 |
20.590.612 |
-6 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
20.156.333 |
20.384.540 |
1 |
Sản phẩm hóa chất |
13.546.442 |
18.079.848 |
33 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
9.880.821 |
14.869.127 |
50 |
Dây điện và dây cáp điện |
2.205.383 |
11.127.503 |
405 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
6.983.381 |
9.601.019 |
37 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
10.481.490 |
9.530.579 |
-9 |
Sản phẩm gốm. sứ |
7.367.459 |
9.417.902 |
28 |
Sản phẩm từ cao su |
8.110.055 |
8.724.565 |
8 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
7.921.581 |
8.327.926 |
5 |
Hạt tiêu |
8.086.068 |
6.610.928 |
-18 |
Gạo |
3.777.970 |
4.514.385 |
19 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3.358.471 |
3.560.715 |
6 |
Clanhke và xi măng |
10.823.144 |
3.497.701 |
-68 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
1.415.935 |
2.445.535 |
73 |
Hàng khác |
156.012.089 |
256.212.205 |
64 |
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 586 triệu USD (tương đương 28%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như dầu thô (tăng hơn 173 triệu USD), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng hơn 124 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 109 triệu USD), hàng dệt may (tăng gần 27 triệu USD) và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng hơn 15 triệu USD).
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 405%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (tăng 73%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 50%), cà phê (tăng 50%)…
- b) Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
8T/2017 |
8T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch NK |
2.042.308.075 |
2.355.688.610 |
15 |
Than các loại |
314.487.930 |
503.466.279 |
60 |
Kim loại thường khác |
422.994.893 |
411.780.804 |
-3 |
Lúa mì |
311.358.088 |
222.491.479 |
-29 |
Quặng và khoáng sản khác |
78.500.942 |
204.752.065 |
161 |
Bông các loại |
125.116.476 |
197.812.730 |
58 |
Phế liệu sắt thép |
82.895.514 |
98.856.124 |
19 |
Hàng rau quả |
40.846.666 |
70.559.083 |
73 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
35.234.939 |
36.362.754 |
3 |
Dược phẩm |
29.576.712 |
35.424.447 |
20 |
Sản phẩm hóa chất |
27.173.657 |
30.843.967 |
14 |
Sữa và sản phẩm sữa |
26.386.641 |
19.756.398 |
-25 |
Sắt thép các loại |
8.757.321 |
17.769.293 |
103 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
17.093.248 |
14.133.580 |
-17 |
Chất dẻo nguyên liệu |
17.733.773 |
12.917.056 |
-27 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
8.247.526 |
10.319.587 |
25 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
6.941.291 |
7.203.644 |
4 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
5.222.139 |
7.026.080 |
35 |
Dầu mỡ động thực vật |
2.277.683 |
5.325.568 |
134 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
5.345.128 |
4.908.206 |
-8 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
3.670.348 |
3.429.695 |
-7 |
Sản phẩm từ sắt thép |
1.893.831 |
2.096.210 |
11 |
Hóa chất |
1.803.785 |
1.565.416 |
-13 |
Hàng khác |
468.749.544 |
436.888.145 |
-7 |
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 313 triệu USD (tương đương 15%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than đá (tăng gần 189 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng hơn 126 triệu USD), bông các loại (tăng gần 73 triệu USD), hàng rau quả (tăng gần 30 triệu USD) và phế liệu sắt thép (tăng gần 16 triệu USD).