Notifications
Clear all

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong tháng 8/2018

1 Bài viết
1 Thành viên
0 Reactions
487 Lượt xem
(@tlsqvn-sydney)
Reputable Member
Gia nhập: 7 năm trước
Bài viết: 405
Topic starter  

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 5 tỷ USD (tăng 22% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 2,7 tỷ USD, tăng 28%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 2,4 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017.

 

  1. a) Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

 

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

8T/2017

8T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch XK

2.101.493.910

2.687.671.199

28

Điện thoại các loại và linh kiện

452.792.772

561.778.091

24

Dầu thô

137.404.695

310.911.692

126

Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện

234.278.326

249.659.465

7

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

109.327.951

233.772.573

114

Giày dép các loại

145.814.888

155.997.912

7

Hàng dệt, may

112.059.285

138.631.649

24

Hàng thủy sản

107.841.061

121.948.545

13

Gỗ và sản phẩm gỗ

104.643.312

121.353.439

16

Hạt điều

84.400.138

71.798.930

-15

Sản phẩm từ sắt thép

50.333.155

61.534.080

22

Túi xách, ví.vali, mũ, ô, dù

29.463.942

38.978.746

32

Sản phẩm từ chất dẻo

30.247.552

38.827.538

28

Phương tiện vận tải và phụ tùng

81.054.776

37.786.870

-53

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

25.799.276

32.171.695

25

Cà phê

19.931.347

29.935.990

50

Sắt thép các loại

40.433.668

26.276.078

-35

Kim loại thường khác và sản phẩm

26.557.566

25.633.473

-3

Hàng rau quả

17.038.048

23.179.343

36

Giấy và các sản phẩm từ giấy

21.945.530

20.590.612

-6

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

20.156.333

20.384.540

1

Sản phẩm hóa chất

13.546.442

18.079.848

33

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

9.880.821

14.869.127

50

Dây điện và dây cáp điện

2.205.383

11.127.503

405

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

6.983.381

9.601.019

37

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

10.481.490

9.530.579

-9

Sản phẩm gốm. sứ

7.367.459

9.417.902

28

Sản phẩm từ cao su

8.110.055

8.724.565

8

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

7.921.581

8.327.926

5

Hạt tiêu

8.086.068

6.610.928

-18

Gạo

3.777.970

4.514.385

19

Chất dẻo nguyên liệu

3.358.471

3.560.715

6

Clanhke và xi măng

10.823.144

3.497.701

-68

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

1.415.935

2.445.535

73

Hàng khác

156.012.089

256.212.205

64

 

 

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 586 triệu USD (tương đương 28%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như dầu thô (tăng hơn 173 triệu USD), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng hơn 124 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 109 triệu USD), hàng dệt may (tăng gần 27 triệu USD) và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng hơn 15 triệu USD).

 

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 405%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (tăng 73%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 50%), cà phê (tăng 50%)…

 

 

 

 

 

 

  1. b) Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

 

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

8T/2017

8T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch NK

2.042.308.075

2.355.688.610

15

Than các loại

314.487.930

503.466.279

60

Kim loại thường khác

422.994.893

411.780.804

-3

Lúa mì

311.358.088

222.491.479

-29

Quặng và khoáng sản khác

78.500.942

204.752.065

161

Bông các loại

125.116.476

197.812.730

58

Phế liệu sắt thép

82.895.514

98.856.124

19

Hàng rau quả

40.846.666

70.559.083

73

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

35.234.939

36.362.754

3

Dược phẩm

29.576.712

35.424.447

20

Sản phẩm hóa chất

27.173.657

30.843.967

14

Sữa và sản phẩm sữa

26.386.641

19.756.398

-25

Sắt thép các loại

8.757.321

17.769.293

103

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

17.093.248

14.133.580

-17

Chất dẻo nguyên liệu

17.733.773

12.917.056

-27

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

8.247.526

10.319.587

25

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

6.941.291

7.203.644

4

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

5.222.139

7.026.080

35

Dầu mỡ động thực vật

2.277.683

5.325.568

134

Chế phẩm thực phẩm khác

5.345.128

4.908.206

-8

Gỗ và sản phẩm gỗ

3.670.348

3.429.695

-7

Sản phẩm từ sắt thép

1.893.831

2.096.210

11

Hóa chất

1.803.785

1.565.416

-13

Hàng khác

468.749.544

436.888.145

-7

 

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 313 triệu USD (tương đương 15%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than đá (tăng gần 189 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng hơn 126 triệu USD), bông các loại (tăng gần 73 triệu USD), hàng rau quả (tăng gần 30 triệu USD) và phế liệu sắt thép (tăng gần 16 triệu USD).


   
Trích dẫn

Trả lời

Tên tác giả

Email tác giả

Vai trò *

 
Xem trước 0 Revisions Đã lưu
Chia sẻ: