Notifications
Clear all

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong hai tháng đầu năm 2018

1 Bài viết
1 Thành viên
2 Reactions
320 Lượt xem
(@tlsqvn-sydney)
Reputable Member
Gia nhập: 8 năm trước
Bài viết: 405
Topic starter  

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 2 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 1 tỷ USD (tăng 32% so với 2 tháng đầu năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 590 triệu USD, tăng 46,2%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 443 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2017.

 

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

 

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

2T/2017

2T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch XK

 403.534.059

 589.962.052

46,2%

Điện thoại các loại và linh kiện

 71.156.352

 142.476.866

100,2%

Dầu thô

 10.939.672

 86.775.145

693,2%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 45.598.642

 50.493.905

10,7%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 28.185.573

 38.479.553

36,5%

Giày dép các loại

 31.108.494

 30.969.663

-0,4%

Hàng dệt, may

 26.476.468

 29.875.147

12,8%

Hàng thủy sản

 18.326.527

 25.996.556

41,9%

Sản phẩm từ sắt thép

 6.066.782

 24.324.760

300,9%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 21.750.734

 23.562.358

8,3%

Hạt điều

 11.924.520

 11.073.752

-7,1%

Sản phẩm từ chất dẻo

 5.744.840

 7.284.850

26,8%

Cà phê

 5.750.341

 7.023.924

22,1%

Sắt thép các loại

 9.779.149

 6.670.155

-31,8%

Kim loại thường khác và sản phẩm

 8.281.371

 6.430.865

-22,3%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 4.791.147

 6.401.743

33,6%

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

 4.008.869

 6.022.616

50,2%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 15.525.732

 5.612.555

-63,8%

Hàng rau quả

 2.906.879

 4.230.469

45,5%

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 4.993.313

 4.091.188

-18,1%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 3.879.400

 3.973.413

2,4%

Sản phẩm hóa chất

 3.332.376

 3.871.746

16,2%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 1.678.545

 2.886.427

72,0%

Dây điện và dây cáp điện

 342.974

 2.455.723

616,0%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 1.906.451

 2.337.318

22,6%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 1.338.299

 2.063.815

54,2%

Sản phẩm gốm, sứ

 1.497.932

 1.935.520

29,2%

Hạt tiêu

 1.396.863

 1.743.253

24,8%

Sản phẩm từ cao su

 1.637.337

 1.699.605

3,8%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 1.806.550

 1.522.193

-15,7%

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

 33.431

 746.145

2131,9%

Chất dẻo nguyên liệu

 905.295

 731.278

-19,2%

Gạo

 778.714

 589.209

-24,3%

Clanhke và xi măng

 1.418.636

 119.498

-91,6%

Hàng khác

 48.265.851

 45.490.839

-5,7%

 

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 186 triệu USD (tương đương 46,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Nguyên nhân chính là do kim ngạch xuất khẩu dầu thô trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh khoảng gần 76 triệu USD (tương đương 693,2%) so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 28% so với cùng kỳ 2017.

 

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn có sự đóng góp lớn của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (bằng 24% tổng kim ngạch xuất khẩu); mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (bằng 9% tổng kim ngạch xuất khẩu) và mặt hàng giày dép các loại (bằng 5% tổng kim ngạch xuất khẩu). Bên cạnh đó, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 2 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 2000% so với cùng kỳ năm 2017, Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như: dây điện và dây cáp điện (tăng 616%), sản phẩm từ sắt thép (tăng 300%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 72%).

 

Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

 

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

2T/2017

2T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch NK

 379.742.712

 442.988.391

16,7%

Kim loại thường khác

 68.199.107

 94.517.823

38,6%

Than đá

 71.818.858

 81.413.119

13,4%

Lúa mì

 47.721.583

 53.546.693

12,2%

Quặng và khoáng sản khác

 4.869.389

 42.160.280

765,8%

Phế liệu sắt thép

 12.137.092

 24.100.784

98,6%

Bông các loại

 6.656.687

 11.339.447

70,3%

Hàng rau quả

 2.573.935

 10.018.229

289,2%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

 6.031.578

 9.885.540

63,9%

Sản phẩm hóa chất

 5.985.192

 6.885.460

15,0%

Sắt thép các loại

 1.561.500

 4.883.936

212,8%

Dược phẩm

 8.643.124

 4.833.930

-44,1%

Chất dẻo nguyên liệu

 2.689.037

 3.791.647

41,0%

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

 3.129.299

 2.447.756

-21,8%

Sữa và sản phẩm sữa

 10.716.713

 2.325.957

-78,3%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

 4.382.249

 2.157.057

-50,8%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

 1.517.422

 1.427.641

-5,9%

Dầu mỡ động thực vật

 578.505

 834.854

44,3%

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 1.542.176

 745.566

-51,7%

Chế phẩm thực phẩm khác

 1.465.009

 696.841

-52,4%

Sản phẩm từ sắt thép

 27.341

 690.895

2427,0%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 577.398

 561.662

-2,7%

Hóa chất

 575.659

 422.463

-26,6%

Hàng khác

 116.343.859

 83.300.811

-28,4%

 

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng khoảng 63 triệu USD (tương đương 17%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là kim loại thường khác (chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu); than đá (chiếm 18%) và lúa mỳ (chiếm 12%). Ngoài ra, một số mặt hàng có mức nhập khẩu tăng mạnh như: sản phầm từ sắt thép (tăng 2427%), quặng và khoáng sản khác (tăng 766%), hàng rau quả (tăng 289%).

 

Bên cạnh đó, các mặt hàng phục vụ cho sản xuất cũng đều có mức tăng kim ngạch đáng kể như phế liệu sắt thép (tăng 99%), bông các loại (tăng 70%), chất dẻo nguyên liệu (tăng 41%)…


   
Trích dẫn

Trả lời

Tên tác giả

Email tác giả

Vai trò *

 
Xem trước 0 Revisions Đã lưu
Chia sẻ: