Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 5,7 tỷ USD (tăng 20% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 3 tỷ USD, tăng 24%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt hơn 2,7 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
9T/2017 |
9T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch XK |
2.413.079.223 |
2.988.984.247 |
24 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
515.695.139 |
612.197.755 |
19 |
Dầu thô |
182.653.028 |
333.798.653 |
83 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
278.206.294 |
279.317.066 |
0,4 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
124.516.651 |
267.319.788 |
115 |
Giày dép các loại |
162.476.241 |
176.443.057 |
9 |
Hàng dệt, may |
125.474.915 |
156.726.369 |
25 |
Hàng thủy sản |
124.756.119 |
140.571.206 |
13 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
120.834.116 |
137.006.329 |
13 |
Hạt điều |
96.808.073 |
81.386.547 |
-16 |
Sản phẩm từ sắt thép |
55.088.054 |
73.186.365 |
33 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
35.375.724 |
44.325.796 |
25 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
33.114.494 |
43.061.333 |
30 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
83.795.738 |
41.228.052 |
-51 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
29.494.413 |
37.620.537 |
28 |
Sắt thép các loại |
44.614.023 |
32.701.709 |
-27 |
Cà phê |
21.585.199 |
31.417.049 |
46 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
29.845.273 |
28.197.743 |
-6 |
Hàng rau quả |
20.461.768 |
26.929.871 |
32 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
24.094.827 |
23.826.965 |
-1 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
23.075.882 |
23.508.665 |
2 |
Sản phẩm hóa chất |
15.316.334 |
20.084.005 |
31 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
11.944.511 |
16.675.488 |
40 |
Dây điện và dây cáp điện |
2.835.157 |
11.792.179 |
316 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
7.984.868 |
11.056.128 |
38 |
Sản phẩm gốm, sứ |
8.896.268 |
10.952.646 |
23 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
11.579.538 |
10.459.289 |
-10 |
Sản phẩm từ cao su |
9.244.463 |
9.818.911 |
6 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
8.975.135 |
9.355.143 |
4 |
Hạt tiêu |
9.557.156 |
7.290.870 |
-24 |
Gạo |
4.331.486 |
5.078.561 |
17 |
Chất dẻo nguyên liệu |
3.761.868 |
3.984.717 |
6 |
Clanhke và xi măng |
11.004.985 |
3.576.092 |
-68 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
1.653.838 |
2.462.659 |
49 |
Hàng khác |
174.027.645 |
275.626.704 |
58 |
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng gần 576 triệu USD (tương đương 24%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như dầu thô (tăng hơn 151 triệu USD), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng gần 143 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 97 triệu USD), hàng dệt may (tăng hơn 31 triệu USD), sản phẩm từ sắt thép (tăng hơn 18 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng hơn 16 triệu USD) và thủy sản (tăng gần 16 triệu USD).
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 316%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (tăng 49%), phê (tăng 46%)…
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
9T/2017 |
9T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch NK |
2.340.054.018 |
2.730.744.339 |
17 |
Than các loại |
345.464.082 |
587.849.332 |
70 |
Kim loại thường khác |
488.812.281 |
452.275.173 |
-7 |
Bông các loại |
201.955.528 |
246.296.035 |
22 |
Lúa mì |
358.118.532 |
243.331.454 |
-32 |
Quặng và khoáng sản khác |
78.562.282 |
242.645.768 |
209 |
Phế liệu sắt thép |
93.401.027 |
129.998.552 |
39 |
Hàng rau quả |
50.790.686 |
83.716.476 |
65 |
Dược phẩm |
36.192.157 |
40.533.546 |
12 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
38.580.945 |
39.972.765 |
4 |
Sản phẩm hóa chất |
31.450.871 |
33.571.541 |
7 |
Khí đốt hóa lỏng |
24.539.322 |
29.068.239 |
18 |
Sữa và sản phẩm sữa |
32.760.172 |
21.779.353 |
-34 |
Sắt thép các loại |
10.456.165 |
18.635.169 |
78 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
18.492.231 |
15.685.131 |
-15 |
Chất dẻo nguyên liệu |
20.274.211 |
14.817.250 |
-27 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
8.432.573 |
11.474.756 |
36 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
7.717.298 |
8.467.765 |
10 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
5.354.046 |
7.588.845 |
42 |
Chế phẩm thực phẩm khác |
5.737.485 |
5.765.712 |
0,5 |
Dầu mỡ động thực vật |
2.438.675 |
5.626.194 |
131 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.155.173 |
3.717.638 |
-11 |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.024.862 |
2.421.153 |
20 |
Hóa chất |
2.052.581 |
1.754.900 |
-15 |
Hàng khác |
472.290.833 |
483.751.592 |
2 |
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng gần 391 triệu USD (tương đương 17%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than các loại (tăng hơn 242 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng hơn 164triệu USD), bông các loại (tăng hơn 44 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng gần 37 triệu USD) và hàng rau quả (tăng gần 33 triệu USD).