Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 7 tỷ USD (tăng 19% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng 23%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 3,4 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
11T/2017 |
11T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch XK |
2.961.355.213 |
3.640.189.609 |
23% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
582.490.726 |
715.134.012 |
23% |
Dầu thô |
220.316.915 |
390.011.575 |
77% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
158.018.005 |
348.836.268 |
121% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
355.375.794 |
347.794.370 |
-2% |
Giày dép các loại |
205.662.209 |
231.460.475 |
13% |
Hàng dệt, may |
154.691.132 |
196.883.784 |
27% |
Hàng thủy sản |
164.824.794 |
177.438.104 |
8% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
153.651.605 |
174.976.535 |
14% |
Hạt điều |
121.759.276 |
100.865.141 |
-17% |
Sản phẩm từ sắt thép |
79.363.553 |
82.074.721 |
3% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
43.993.339 |
56.182.197 |
28% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
41.451.916 |
50.770.881 |
22% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
93.239.651 |
48.772.821 |
-48% |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
36.880.956 |
48.140.632 |
31% |
Sắt thép các loại |
52.100.297 |
39.196.217 |
-25% |
Hàng rau quả |
26.853.763 |
37.362.070 |
39% |
Cà phê |
27.551.038 |
36.980.472 |
34% |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
36.788.231 |
33.663.150 |
-8% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
29.629.835 |
31.027.794 |
5% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
28.834.176 |
30.370.063 |
5% |
Sản phẩm hóa chất |
19.461.254 |
24.958.501 |
28% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
16.005.109 |
19.960.295 |
25% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
9.825.743 |
14.417.822 |
47% |
Dây điện và dây cáp điện |
3.807.601 |
13.750.029 |
261% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
13.542.689 |
13.674.688 |
1% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
12.942.407 |
13.584.280 |
5% |
Sản phẩm gốm, sứ |
11.703.937 |
13.070.324 |
12% |
Sản phẩm từ cao su |
11.189.555 |
11.579.212 |
3% |
Hạt tiêu |
12.272.847 |
8.319.773 |
-32% |
Gạo |
5.607.652 |
6.502.939 |
16% |
Clanhke và xi măng |
12.431.102 |
5.399.823 |
-57% |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.458.639 |
4.703.267 |
5% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
2.492.507 |
2.478.172 |
-1% |
Hàng khác |
212.136.960 |
309.849.202 |
46% |
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng gần 680 triệu USD (tương đương 23%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng gần 191 triệu USD), dầu thô (tăng gần 170 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 133 triệu USD), hàng dệt may (tăng hơn 42 triệu USD), giày dép các loại (tăng gần 26 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng hơn 21 triệu USD).
Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 261%), sản phẩm mây, tre, cói và thảm (tăng gần 50%)…
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
11T/2017 |
11T/2018 |
Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch NK |
2.921.727.461 |
3.354.699.892 |
15% |
Than các loại |
427.337.307 |
734.833.297 |
72% |
Kim loại thường khác |
578.023.936 |
522.034.390 |
-10% |
Bông các loại |
287.025.818 |
314.066.812 |
9% |
Quặng và khoáng sản khác |
128.346.216 |
296.939.421 |
131% |
Lúa mì |
419.974.453 |
265.070.850 |
-37% |
Phế liệu sắt thép |
132.877.420 |
185.508.374 |
40% |
Hàng rau quả |
63.757.711 |
99.624.300 |
56% |
Dược phẩm |
46.470.173 |
50.511.095 |
9% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
48.002.049 |
46.622.982 |
-3% |
Sản phẩm hóa chất |
39.830.435 |
39.248.043 |
-1% |
Khí đốt hóa lỏng |
24.539.322 |
37.303.779 |
52% |
Sữa và sản phẩm sữa |
31.482.199 |
27.263.980 |
-13% |
Chất dẻo nguyên liệu |
23.865.902 |
19.981.709 |
-16% |
Sắt thép các loại |
14.425.006 |
19.079.090 |
32% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
21.950.841 |
17.847.185 |
-19% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
11.347.386 |
16.927.165 |
49% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
11.452.419 |
12.815.571 |
12% |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
6.608.884 |
9.244.604 |
40% |
Chế phẩm thực phẩm khác |
7.139.278 |
7.218.624 |
1% |
Dầu mỡ động thực vật |
3.266.916 |
6.571.473 |
101% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
5.571.555 |
4.609.857 |
-17% |
Sản phẩm từ sắt thép |
2.649.000 |
3.404.082 |
29% |
Hóa chất |
2.662.385 |
2.020.596 |
-24% |
Hàng khác |
583.120.850 |
615.952.613 |
6% |
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng gần 433 triệu USD (tương đương 15%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than các loại (tăng hơn 307 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng gần 169 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng gần 53 triệu USD), hàng rau quả (tăng gần 36 triệu USD) và bông các loại (tăng hơn 27 triệu USD).
Ngoài ra, còn có một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như dầu mỡ động thực vật (tăng hơn 100%), khí đốt hóa lỏng (tăng hơn 50%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng gần 50%)…