Notifications
Clear all

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 11 tháng năm 2018

1 Bài viết
1 Thành viên
0 Reactions
634 Lượt xem
(@tlsqvn-sydney)
Reputable Member
Gia nhập: 7 năm trước
Bài viết: 405
Topic starter  

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng đầu năm 2018, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 7 tỷ USD (tăng 19% so với cùng kỳ năm 2017), trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng 23%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 3,4 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng

11T/2017

11T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch XK

2.961.355.213

3.640.189.609

23%

Điện thoại các loại và linh kiện

582.490.726

715.134.012

23%

Dầu thô

220.316.915

390.011.575

77%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

158.018.005

348.836.268

121%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

355.375.794

347.794.370

-2%

Giày dép các loại

205.662.209

231.460.475

13%

Hàng dệt, may

154.691.132

196.883.784

27%

Hàng thủy sản

164.824.794

177.438.104

8%

Gỗ và sản phẩm gỗ

153.651.605

174.976.535

14%

Hạt điều

121.759.276

100.865.141

-17%

Sản phẩm từ sắt thép

79.363.553

82.074.721

3%

Sản phẩm từ chất dẻo

43.993.339

56.182.197

28%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

41.451.916

50.770.881

22%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

93.239.651

48.772.821

-48%

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

36.880.956

48.140.632

31%

Sắt thép các loại

52.100.297

39.196.217

-25%

Hàng rau quả

26.853.763

37.362.070

39%

Cà phê

27.551.038

36.980.472

34%

Kim loại thường khác và sản phẩm

36.788.231

33.663.150

-8%

Giấy và các sản phẩm từ giấy

29.629.835

31.027.794

5%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

28.834.176

30.370.063

5%

Sản phẩm hóa chất

19.461.254

24.958.501

28%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

16.005.109

19.960.295

25%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

9.825.743

14.417.822

47%

Dây điện và dây cáp điện

3.807.601

13.750.029

261%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

13.542.689

13.674.688

1%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

12.942.407

13.584.280

5%

Sản phẩm gốm, sứ

11.703.937

13.070.324

12%

Sản phẩm từ cao su

11.189.555

11.579.212

3%

Hạt tiêu

12.272.847

8.319.773

-32%

Gạo

5.607.652

6.502.939

16%

Clanhke và xi măng

12.431.102

5.399.823

-57%

Chất dẻo nguyên liệu

4.458.639

4.703.267

5%

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.492.507

2.478.172

-1%

Hàng khác

212.136.960

309.849.202

46%

 

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng gần 680 triệu USD (tương đương 23%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng gần 191 triệu USD), dầu thô (tăng gần 170 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 133 triệu USD), hàng dệt may (tăng hơn 42 triệu USD), giày dép các loại (tăng gần 26 triệu USD), gỗ và sản phẩm gỗ (tăng hơn 21 triệu USD).

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 261%), sản phẩm mây, tre, cói và thảm (tăng gần 50%)…

Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

11T/2017

11T/2018

Tăng/giảm (%)

Kim ngạch NK

2.921.727.461

3.354.699.892

15%

Than các loại

427.337.307

734.833.297

72%

Kim loại thường khác

578.023.936

522.034.390

-10%

Bông các loại

287.025.818

314.066.812

9%

Quặng và khoáng sản khác

128.346.216

296.939.421

131%

Lúa mì

419.974.453

265.070.850

-37%

Phế liệu sắt thép

132.877.420

185.508.374

40%

Hàng rau quả

63.757.711

99.624.300

56%

Dược phẩm

46.470.173

50.511.095

9%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

48.002.049

46.622.982

-3%

Sản phẩm hóa chất

39.830.435

39.248.043

-1%

Khí đốt hóa lỏng

24.539.322

37.303.779

52%

Sữa và sản phẩm sữa

31.482.199

27.263.980

-13%

Chất dẻo nguyên liệu

23.865.902

19.981.709

-16%

Sắt thép các loại

14.425.006

19.079.090

32%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

21.950.841

17.847.185

-19%

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.347.386

16.927.165

49%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

11.452.419

12.815.571

12%

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6.608.884

9.244.604

40%

Chế phẩm thực phẩm khác

7.139.278

7.218.624

1%

Dầu mỡ động thực vật

3.266.916

6.571.473

101%

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.571.555

4.609.857

-17%

Sản phẩm từ sắt thép

2.649.000

3.404.082

29%

Hóa chất

2.662.385

2.020.596

-24%

Hàng khác

583.120.850

615.952.613

6%

Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 11 tháng đầu năm 2018 tăng gần 433 triệu USD (tương đương 15%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than các loại (tăng hơn 307 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng gần 169 triệu USD), phế liệu sắt thép (tăng gần 53 triệu USD), hàng rau quả (tăng gần 36 triệu USD) và bông các loại (tăng hơn 27 triệu USD).

Ngoài ra, còn có một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao như dầu mỡ động thực vật (tăng hơn 100%), khí đốt hóa lỏng (tăng hơn 50%), thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng gần 50%)…


   
Trích dẫn

Trả lời

Tên tác giả

Email tác giả

Vai trò *

 
Xem trước 0 Revisions Đã lưu
Chia sẻ: