Notifications
Clear all

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Úc và Việt Nam trong 11 tháng 2017

1 Bài viết
1 Thành viên
0 Reactions
223 Lượt xem
(@tlsqvn-sydney)
Reputable Member
Gia nhập: 8 năm trước
Bài viết: 405
Topic starter  

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng năm 2017, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 5,9 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 2,961 tỷ USD, tăng 13%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt hơn 2,921 tỷ USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2016.

  1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

 

Kim ngạch xuất khẩu dầu thô tăng hơn 55 triệu USD (34%) so với cùng kỳ năm 2016.

 

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, tổng kim ngạch đóng góp chủ yếu từ điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 20%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (chiếm 12%); giày dép các loại (chiếm 7%); hàng thủy sản (chiếm 6%) và hàng dệt may (chiếm 5%). Một số mặt hàng có mức tăng trưởng tốt như máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 283%; các sản phẩm từ sắt thép tăng 161%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 86%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 58%; sản phẩm hóa chất tăng 51%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 39%...

 

Đơn vị tính: USD 

Mặt hàng

11T/2016

11T/2017

Tăng/giảm (%)

Tổng kim ngạch XK

2.612.297.180

2.961.355.213

13%

Điện thoại các loại và linh kiện

545.374.049

582.490.726

7%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

314.906.936

355.375.794

13%

Dầu thô

164.904.566

220.316.915

34%

Giày dép các loại

188.408.519

205.662.209

9%

Hàng thủy sản

167.552.678

164.824.794

-2%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

137.361.898

158.018.005

15%

Hàng dệt, may

153.876.160

154.691.132

1%

Gỗ và sản phẩm gỗ

153.105.402

153.651.605

0%

Hạt điều

111.548.888

121.759.276

9%

Phương tiện vận tải và phụ tùng

50.151.037

93.239.651

86%

Sản phẩm từ sắt thép

30.411.273

79.363.553

161%

Sắt thép các loại

50.151.037

52.100.297

4%

Sản phẩm từ chất dẻo

37.842.579

43.993.339

16%

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

37.356.647

41.451.916

11%

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

28.831.704

36.880.956

28%

Kim loại thường khác và sản phẩm

58.823.514

36.788.231

-37%

Giấy và các sản phẩm từ giấy

24.196.055

29.629.835

22%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

18.289.082

28.834.176

58%

Cà phê

27.949.263

27.551.038

-1%

Hàng rau quả

23.873.386

26.853.763

12%

Sản phẩm hóa chất

12.928.232

19.461.254

51%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

13.733.565

16.005.109

17%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

13.376.818

13.542.689

1%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

15.086.395

12.942.407

-14%

Clanhke và xi măng

14.947.498

12.431.102

-17%

Hạt tiêu

18.135.685

12.272.847

-32%

Sản phẩm gốm, sứ

10.241.825

11.703.937

14%

Sản phẩm từ cao su

9.608.594

11.189.555

16%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

7.055.683

9.825.743

39%

Gạo

5.741.599

5.607.652

-2%

Chất dẻo nguyên liệu

4.495.829

4.458.639

-1%

Dây điện và dây cáp điện

3.338.565

3.807.601

14%

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

651.424

2.492.507

283%

Các mặt hàng còn lại

153.993.157

212.136.960

38%

 

  1. Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

 

Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2017 tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái, từ 2,2 tỷ USD lên hơn 2,9 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc liên tục tăng mạnh chủ yếu do Việt Nam chuyển hướng nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất từ các nước khác sang Úc như: quặng và khoáng sản khác tăng 141%, phế liệu sắt thép tăng 124%, than đá tăng 53%, hóa chất tăng 42%, chất dẻo nguyên liệu tăng 36%...

 

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng

11T/2016

11T/2017

Tăng/giảm (%)

Tổng kim ngạch NK

2.214.834.067

2.921.727.461

32%

Sữa và sản phẩm sữa

47.561.828

31.482.199

-34%

Hàng rau quả

39.465.916

63.757.711

62%

Lúa mì

368.938.047

419.974.453

14%

Dầu mỡ động thực vật

3.853.397

3.266.916

-15%

Chế phẩm thực phẩm khác

5.675.268

7.139.278

26%

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

12.653.817

11.347.386

-10%

Quặng và khoáng sản khác

53.268.527

128.346.216

141%

Than đá

279.891.995

427.337.307

53%

Khí đốt hóa lỏng

774.454

24.539.322

3069%

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6.519.457

6.608.884

1%

Hóa chất

1.878.816

2.662.385

42%

Sản phẩm hóa chất

31.381.982

39.830.435

27%

Dược phẩm

56.249.250

46.470.173

-17%

Chất dẻo nguyên liệu

17.558.102

23.865.902

36%

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.772.473

5.571.555

17%

Bông các loại

177.598.352

287.025.818

62%

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

27.693.397

21.950.841

-21%

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

12.657.753

11.452.419

-10%

Phế liệu sắt thép

59.270.747

132.877.420

124%

Sắt thép các loại

28.073.373

14.425.006

-49%

Sản phẩm từ sắt thép

5.261.848

2.649.000

-50%

Kim loại thường khác

425.451.927

578.023.936

36%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

47.154.183

48.002.049

2%

Các mặt hàng còn lại

501.229.158

583.120.850

16%


   
Trích dẫn

Trả lời

Tên tác giả

Email tác giả

Vai trò *

 
Xem trước 0 Revisions Đã lưu
Chia sẻ: