Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 11 tháng năm 2017, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt gần 5,9 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt hơn 2,961 tỷ USD, tăng 13%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt hơn 2,921 tỷ USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2016.
- Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Kim ngạch xuất khẩu dầu thô tăng hơn 55 triệu USD (34%) so với cùng kỳ năm 2016.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 12% so với cùng kỳ năm 2016. Trong đó, tổng kim ngạch đóng góp chủ yếu từ điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 20%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (chiếm 12%); giày dép các loại (chiếm 7%); hàng thủy sản (chiếm 6%) và hàng dệt may (chiếm 5%). Một số mặt hàng có mức tăng trưởng tốt như máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 283%; các sản phẩm từ sắt thép tăng 161%; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 86%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 58%; sản phẩm hóa chất tăng 51%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 39%...
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
11T/2016 |
11T/2017 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK |
2.612.297.180 |
2.961.355.213 |
13% |
Điện thoại các loại và linh kiện |
545.374.049 |
582.490.726 |
7% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
314.906.936 |
355.375.794 |
13% |
Dầu thô |
164.904.566 |
220.316.915 |
34% |
Giày dép các loại |
188.408.519 |
205.662.209 |
9% |
Hàng thủy sản |
167.552.678 |
164.824.794 |
-2% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
137.361.898 |
158.018.005 |
15% |
Hàng dệt, may |
153.876.160 |
154.691.132 |
1% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
153.105.402 |
153.651.605 |
0% |
Hạt điều |
111.548.888 |
121.759.276 |
9% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
50.151.037 |
93.239.651 |
86% |
Sản phẩm từ sắt thép |
30.411.273 |
79.363.553 |
161% |
Sắt thép các loại |
50.151.037 |
52.100.297 |
4% |
Sản phẩm từ chất dẻo |
37.842.579 |
43.993.339 |
16% |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
37.356.647 |
41.451.916 |
11% |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
28.831.704 |
36.880.956 |
28% |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
58.823.514 |
36.788.231 |
-37% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
24.196.055 |
29.629.835 |
22% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
18.289.082 |
28.834.176 |
58% |
Cà phê |
27.949.263 |
27.551.038 |
-1% |
Hàng rau quả |
23.873.386 |
26.853.763 |
12% |
Sản phẩm hóa chất |
12.928.232 |
19.461.254 |
51% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
13.733.565 |
16.005.109 |
17% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
13.376.818 |
13.542.689 |
1% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
15.086.395 |
12.942.407 |
-14% |
Clanhke và xi măng |
14.947.498 |
12.431.102 |
-17% |
Hạt tiêu |
18.135.685 |
12.272.847 |
-32% |
Sản phẩm gốm, sứ |
10.241.825 |
11.703.937 |
14% |
Sản phẩm từ cao su |
9.608.594 |
11.189.555 |
16% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
7.055.683 |
9.825.743 |
39% |
Gạo |
5.741.599 |
5.607.652 |
-2% |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.495.829 |
4.458.639 |
-1% |
Dây điện và dây cáp điện |
3.338.565 |
3.807.601 |
14% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
651.424 |
2.492.507 |
283% |
Các mặt hàng còn lại |
153.993.157 |
212.136.960 |
38% |
- Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2017 tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái, từ 2,2 tỷ USD lên hơn 2,9 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc liên tục tăng mạnh chủ yếu do Việt Nam chuyển hướng nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất từ các nước khác sang Úc như: quặng và khoáng sản khác tăng 141%, phế liệu sắt thép tăng 124%, than đá tăng 53%, hóa chất tăng 42%, chất dẻo nguyên liệu tăng 36%...
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng |
11T/2016 |
11T/2017 |
Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK |
2.214.834.067 |
2.921.727.461 |
32% |
Sữa và sản phẩm sữa |
47.561.828 |
31.482.199 |
-34% |
Hàng rau quả |
39.465.916 |
63.757.711 |
62% |
Lúa mì |
368.938.047 |
419.974.453 |
14% |
Dầu mỡ động thực vật |
3.853.397 |
3.266.916 |
-15% |
Chế phẩm thực phẩm khác |
5.675.268 |
7.139.278 |
26% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
12.653.817 |
11.347.386 |
-10% |
Quặng và khoáng sản khác |
53.268.527 |
128.346.216 |
141% |
Than đá |
279.891.995 |
427.337.307 |
53% |
Khí đốt hóa lỏng |
774.454 |
24.539.322 |
3069% |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
6.519.457 |
6.608.884 |
1% |
Hóa chất |
1.878.816 |
2.662.385 |
42% |
Sản phẩm hóa chất |
31.381.982 |
39.830.435 |
27% |
Dược phẩm |
56.249.250 |
46.470.173 |
-17% |
Chất dẻo nguyên liệu |
17.558.102 |
23.865.902 |
36% |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
4.772.473 |
5.571.555 |
17% |
Bông các loại |
177.598.352 |
287.025.818 |
62% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
27.693.397 |
21.950.841 |
-21% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
12.657.753 |
11.452.419 |
-10% |
Phế liệu sắt thép |
59.270.747 |
132.877.420 |
124% |
Sắt thép các loại |
28.073.373 |
14.425.006 |
-49% |
Sản phẩm từ sắt thép |
5.261.848 |
2.649.000 |
-50% |
Kim loại thường khác |
425.451.927 |
578.023.936 |
36% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
47.154.183 |
48.002.049 |
2% |
Các mặt hàng còn lại |
501.229.158 |
583.120.850 |
16% |