Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp Halal: kinh nghiệm các nước và hàm ý chính sách cho Việt Nam (tiếp theo)

0
62
(Internet)

2.2. Phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp Halal tại các nước không theo Hồi giáo.

Nhật Bản

Nhật Bản đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp Halal từ sau dịch Covid-19, tập trung vào lĩnh vực thực phẩm và du lịch Halal.24 Theo Hiệp hội Kinh doanh Halal Nhật Bản (2023), hiện có hơn 30 tổ chức chứng nhận Halal tư nhân và hơn 90 chuyên gia tư vấn Halal đang hoạt động tại Nhật Bản, trong đó hầu hết không được đào tạo bài bản. Các chuyên gia Halal đến từ nhiều nhóm khác nhau, bao gồm cộng đồng Hồi giáo tại Nhật Bản và các học giả Hồi giáo chuyên về nông nghiệp và thực phẩm, các doanh nghiệp Nhật Bản có hiểu biết về các nước Hồi giáo và các tổ chức tôn giáo.25 Nhật Bản đã thiết lập các hệ thống và chương trình giảng dạy về du lịch Halal, trao đổi kiến thức về Halal thông qua các khóa đào tạo, triển lãm quốc tế, hội thảo và hội nghị. Hiệp hội Halal Nhật Bản và Bộ Phát triển Hồi giáo Malaysia (JAKIM) đang hợp tác cung cấp các khóa đào tạo hai ngày cho các giám đốc khách sạn Halal, bao gồm kiến thức chung về Hồi giáo, Halal và du lịch Halal. Các khóa đào tạo này đóng vai trò cầu nối cho các bên muốn gia nhập thị trường Halal.26

Các viện nghiên cứu, trường đại học và sinh viên Nhật Bản được khuyến khích tham gia vào xây dựng các nền tảng quản lý kiến thức Halal. Sinh viên quốc tế Nhật Bản và Hồi giáo tại Đại học Keio và Viện Nghiên cứu Keio Shonan Fujisawa (SFC) đã thực hiện một dự án du lịch tại Hakone, phối hợp với Công ty đường sắt Odakyu và Hiệp hội Du lịch Hakone. Dưới sự hỗ trợ của các cơ quan chính quyền địa phương và tổ chức du lịch, Nhóm này đã tổ chức các hội thảo và tham quan thử nghiệm tới Indonesia. Vừa qua, chính quyền tỉnh Kanagawa đã hợp tác với các viện nghiên cứu phát hành tài liệu tiếng Anh hướng dẫn các nhà hàng thân thiện với người Hồi giáo tại Kanagawa. Nhật Bản cũng tranh thủ các sinh viên quốc tế theo đạo Hồi thông qua các chương trình đối tác công nghiệp – học viện.27

Thái Lan

Thái Lan không phải nước Hồi giáo nhưng có ngành công nghiệp Halal khá phát triển trong khu vực. Nước này hiện đang hướng tới việc đào tạo nguồn nhân lực Halal bài bản, chuyên nghiệp. Hội đồng Hồi giáo Trung ương Thái Lan và Viện Tiêu chuẩn Halal và Trung tâm Khoa học Halal Thái Lan đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng, thúc đẩy các tiêu chuẩn Halal, đào tạo nguồn nhân lực và cấp chứng nhận Halal.28 Viện Tiêu chuẩn Halal Thái Lan và Trung tâm Khoa học Halal thành lập năm 2003 có chức năng thiết lập tiêu chuẩn, nghiên cứu và đào tạo liên quan đến Halal. Viện cung cấp các chương trình đào tạo nhân sự có kỹ năng để hỗ trợ ngành công nghiệp và thương mại Halal theo tiêu chuẩn quốc tế. Viện Tiêu chuẩn Halal của Thái Lan thiết lập các tiêu chuẩn Halal, tiến hành nghiên cứu, đào tạo Halal tại Thái Lan và Trung tâm khoa học Halal cung cấp đào tạo và tư vấn trong ngành công nghiệp Halal cho các công ty trong nước và quốc tế tham gia vào các dự án khoa học Halal, cùng các nghiên cứu.29 Ngoài ra, Viện Halal của Đại học Prince Songkla, thành lập năm 2009 cũng có chức năng nghiên cứu, đào tạo và phát triển các sản phẩm và dịch vụ Halal, thúc đẩy khoa học Halal và phát triển nguồn nhân lực Halal của Thái Lan.30

Nhìn chung, tại các nước Hồi giáo trong khu vực như Malaysia, Indonesia, Brunei, đào tạo Halal được đưa vào chương trình chính quy, nhân lực Halal là lực lượng lao động phổ biến và hành nghề chuyên nghiệp tại các nước Hồi giáo. Trong khi đó, các nước không theo đạo Hồi như Thái Lan cũng đã quan tâm tới đào tạo, phát triển nhân lực Halal hướng tới xây dựng ngành công nghiệp Halal bài bản. Đáng chú ý, Nhật Bản đã khai thác tốt tiềm năng của cộng đồng người Hồi giáo trong nước để phát triển nguồn nhân lực Halal đa dạng. Tuy nhiên, khó khăn các nước này thường gặp phải là rào cản về ngôn ngữ, văn hóa và tôn giáo Hồi giáo trong quá trình đào tạo dẫn đến nhiều khó khăn trong việc học hỏi các quy trình Halal, giám sát và kiểm tra các quy trình liên quan tới Halal.31 Đáng chú ý, cơ quan quản lý Halal của Thái Lan đang bị quá tải vì phải kiêm nhiệm nhiều chức năng quản lý, đào tạo, giám sát, kiểm tra và quảng bá Halal.32

  1. Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực Halal của Việt Nam

Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp Halal như vị trí gần thị trường Halal châu Á, thế mạnh về nông nghiệp, thực phẩm, du lịch, dịch vụ; hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, là thành viên của nhiều liên kết kinh tế khu vực, trong đó các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới là nền tảng quan trọng để Việt Nam tiếp cận thị trường Halal thế giới. Hiện nay, sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường Halal truyền thống tại Đông Nam Á, Nam Á và Trung Đông, Bắc Phi chủ yếu là nông, thủy sản nhưng ở dạng thô, sơ chế và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam thường chỉ tập trung vào hai thị trường gần là Indonesia và Malaysia. Năng lực xuất khẩu và thương hiệu thực phẩm của Việt Nam ở tốp 20 thế giới nhưng Việt Nam chưa có tên trong danh sách 20 – 30 nước cung cấp thực phẩm Halal tiêu biểu toàn cầu.33

Số dân theo đạo Hồi chỉ chiếm khoảng 1% dân số Việt Nam, chủ yếu là người Chăm Bàni và Chăm Islam, cư trú trên địa bàn 15/63 tỉnh, thành phố cả nước thường cư trú ở khu vực nông thôn, công việc chính lại là nghề nông và nghề tự do, buôn bán nhỏ lẻ,… chưa tham gia nhiều vào các hoạt động sản xuất, công nghiệp trong nước. Theo tiến sĩ Lê Huy Khôi – Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, Việt Nam đang thiếu nguồn nhân lực Halal chất lượng cao, có kiến thức về Halal trong quá trình sản xuất – kinh doanh; các tổ chức chứng nhận Halal của Việt Nam chưa tiếp cận được với yêu cầu cao của ngành công nghiệp Halal thế giới; số lượng người Hồi giáo tại Việt Nam không cao, chất lượng lao động thể hiện ở trình độ sản xuất và hiểu biết trong quá trình sản xuất các sản phẩm Halal thấp; đội ngũ kiểm định viên theo dõi hoạt động sản xuất các mặt hàng Halal còn hạn chế.34

Nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp Halal quốc gia, tháng 2/2023, Chính phủ đã ban hành, triển khai Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng và phát triển ngành Halal Việt Nam đến năm 2030” (Quyết định số 10/QĐ-TTg ngày 14/2/2023) trong đó đặt ra nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực xây dựng ngành công nghiệp Halal quốc gia. Thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương Việt Nam đã thúc đẩy hợp tác đào tạo, chia sẻ kinh nghiệm, chuyên môn, năng lực cho các tổ chức cấp chứng nhận Halal Việt Nam; tăng cường cung cấp thông tin về thị trường Hồi giáo (thị hiếu, tập quán kinh doanh, các quy định thị trường…); hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại của địa phương, doanh nghiệp tại các thị trường Hồi giáo…35

Nhìn chung, công tác phát triển nguồn nhân lực Halal tại Việt Nam chưa được triển khai toàn diện, mới chỉ chú trọng vào đào tạo, xây dựng năng lực cho các tổ chức cấp chứng nhận Halal và cung cấp thông tin thị trường cơ bản; chưa chú trọng đào tạo Halal chuyên nghiệp cho lực lượng sản xuất, đào tạo chuyên gia và các bên liên quan khác. Mặc dù vậy, trên thực tế, xây dựng năng lực cho các tổ chức cấp chứng nhận Halal Việt Nam cũng chưa được thực hiện hiệu quả. Tình trạng thiếu nhân lực Halal có chuyên môn, hiểu biết về quy định và tiêu chuẩn Halal đang là rào cản lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong xin cấp phép/chứng nhận Halal của các tổ chức cấp phép/chứng nhận Halal uy tín trên thế giới; cản trở hoạt động của doanh nghiệp Halal sau xin cấp phép/chứng nhận; cũng như công cuộc phát triển ngành công nghiệp Halal của một nước. Việt Nam cũng chưa khai thác hiệu quả tiềm năng của cộng đồng người Hồi giáo trong nước tham gia vào ngành công nghiệp Halal và nguồn nhân lực Halal ở Việt Nam chủ yếu là người không theo đạo Hồi.36

Trước thực trạng đó, bài viết đề xuất một số giải pháp khắc phục tình trạng thiếu nhân lực Halal của Việt Nam như sau:

Thứ nhất, xây dựng các chương trình đào tạo Halal trong nước để trang bị các kiến thức về ngành công nghiệp Halal cũng như các quy tắc về sản phẩm tiêu dùng trong Luật Hồi giáo. Đào tạo Halal không chỉ giới hạn ở người Hồi giáo, giáo dục halal và các khóa học Halal có thể được dùng cho cả người Hồi giáo và người không theo đạo Hồi. Các nhà sản xuất, các chủ thể quản lý cấp phép và các bên liên quan khác trong lĩnh vực Halal có thể tham gia vào các khóa học Halal ngắn hạn trước khi chuyển sang các chương trình trung cấp hoặc nâng cao.

Thứ hai, thành lập các trung tâm đào tạo, trung tâm dạy nghề Halal và trao đổi chuyên gia. Những trung tâm này nên được xây dựng với sự hợp tác của các chuyên gia Halal quốc tế và các tổ chức chứng nhận uy tín để đảm bảo chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các trung tâm đào tạo không chỉ cung cấp kiến thức cơ bản về quy trình sản xuất và tiêu chuẩn Halal mà còn cung cấp các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý chất lượng, tiếp thị và xuất khẩu sản phẩm Halal.

Thứ ba, khai thác tiềm năng của cộng đồng người Hồi giáo vào đào tạo Halal cho ngành công nghiệp Halal, đặc biệt trong cung cấp các kiến thức văn hóa và tôn giáo, nhằm bảo đảo các sản phẩm và dịch vụ Halal Việt Nam được phát triển đúng theo các quy định của Hồi giáo. Ngoài ra, các quốc gia này cũng nên khuyến khích và hỗ trợ người Hồi giáo trong nước tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu về ngành công nghiệp Halal, nguồn nhân lực phát triển ngành công nghiệp, tạo cơ hội việc làm.

Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, xây dựng năng lực về Halal. Các nước không theo Hồi giáo như Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế với các nước Hồi giáo có ngành công nghiệp Halal phát triển và bề dày kinh nghiệm trong đào tạo nhân sự Halal. Hình thức hợp tác bao gồm trao đổi chuyên gia, hợp tác đào tạo và chia sẻ thông tin về các tiêu chuẩn Halal. Việt Nam cần thúc đẩy hợp tác xây dựng năng lực với các tổ chức quốc tế như Viện Tiêu chuẩn và Đo lường Hồi giáo (SMIIC) hay Hội đồng Halal Thế giới (WHC), đồng thời tăng cường hợp tác với những quốc gia không theo Hồi giáo có kinh nghiệm trong đào tạo nhân sự Halal như Thái Lan và kinh nghiệm trong khai thác tiềm năng cộng đồng người Hồi giáo Halal như Nhật Bản.

ThS. Tăng Minh Thanh Thảo (ĐSQVN tại Brunei), Đặng Ngọc Nhật Anh & Phạm Đào Hồng Ngọc (Học viện Ngoại giao)

 TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:

24 Norlena Hasnan, Youji Kohda (2023). Halal Supply Chain: Challenges Of Halal Certification In Japan.

25 Như trên.

26 Shin Yasuda (2017). Managing Halal Knowledge in Japan: Developing Knowledge Platforms for Halal Tourism in Japan, Asian Journal of Tourism Research, Tập 2, Số 2, trang 65-83.

27 Như trên.

28 Mohd Saiful Anwar Mohd Nawawi, Mohd Fauzi Abu-Hussin, Muhamad Syazwan Faid, Norhidayah Pauzi and Saadan Man, Noratiqah Mohd Sabri (2020). The emergence of Halal food industry in non-Muslim countries: a case study of Thailand.

29 Như trên.

30 Zeiad Amjad Abdulrazzak Aghwan (2022). Introduction to the Science of Halalan Thayyiban, UNISSA Press, Universiti Sultan Sharif Ali, Negara Brunei Darussalam, trang 86-88.

31 Norlena Hasnan, Youji Kohda (2023). Halal Supply Chain: Challenges Of Halal Certification In Japan.

32 Mohd Saiful Anwar Mohd Nawawi, Mohd Fauzi Abu-Hussin, Muhamad Syazwan Faid, Norhidayah Pauzi and Saadan Man, Noratiqah Mohd Sabri (2020). The emergence of Halal food industry in non-Muslim countries: a case study of Thailand.

33 Lê Huy Khôi (2024).  Phát triển hệ sinh thái cho các doanh nghiệp Halal của Việt Nam.

34 Như trên. 

35 Vụ Trung Đông – châu Phi, Bộ Ngoại giao (2023). Đặc san Halal số 2/2023, trang 14-15.

36 Ban Tôn giáo Chính phủ, Trần Phan (2021). Khái quát Hồi giáo ở Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Nhĩ  Anh (2024). Nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt vào thị trường Halal. Truy cập tại: https://vneconomy.vn/nhieu-co-hoi-cho-cac-doanh-nghiep-viet-vao-thi-truong-Halal.htm

2. Ban Tôn giáo Chính phủ, Trần Phan (2021). Khái quát Hồi giáo ở Việt Nam. Truy cập tại: https://btgcp.gov.vn/gioi-thieu-cac-to-chuc-ton-giao-da-duoc-cong-nhan/khai-quat-hoi-giao-o-viet-nam-postZpaodrdq31.html

3. Lê Huy Khôi (2024).  Phát triển hệ sinh thái cho các doanh nghiệp Halal của Việt Nam. Truy cập tại: https://vioit.vn/phat-trien-he-sinh-thai-cho-cac-doanh-nghiep-halal-cua-viet-nam.html

4. Vụ Trung Đông – châu Phi, Bộ Ngoại giao (2023). Đặc san Halal số 2/2023, trang 14-15, Báo Thế giới & Việt Nam. Truy cập tại:

5. Binh Truong (2023). Halal Food Market in Vietnam Small, but Huge Export Opportunity. Truy cập tại: https://www.vietnam-briefing.com/news/Halal-food-market-vietnam.html/

6. Department of Standards Malaysia (2019). Malaysian Standard Halal Food – General requirements (Third version) (MS 1500:2019). Truy cập tại: https://mysol.jsm.gov.my/getPdfFile/eyJpdiI6IlliWFIzQWtoeFYxaUdROUtON3o1M3c9PSIsInZhbHVlIjoibFB3NTgyZ3dPdUgvcSthSm1jTUY5UT09IiwibWFjIjoiZDkyNTg1MTU1YzYwNTY2MWIwNzEzZTk1Y2NhMDM3MDIzNjcyMzg5NjBlNzJiM2UxMzNiZGU4NWIxMDg4ZjA2NyJ9

7. Farah Alzarooni (2022). The Impact of a New Halal Policy on Certification Bodies: The Case of the UAE. UCD College of Social Sciences and Law. Truy
https://researchrepository.ucd.ie/entities/publication/d06e296a-f617-432e-a51d-0d9395310770/details

8. Hanini Ilyana Che Hashima, Sariwati Mohd Mohd Shariff (2016). Halal Supply Chain Management Training: Issues And Challenges. Truy cập tại: https://www.researchgate.net/publication/301508318_Halal_Supply_Chain_Management_Training_Issues_and_Challenges

9. Hussain Mohi-ud-Din Qadri (2024). The Global Halal Industry – A Research Companion, Islamic Business and Finance Series.

10. KNEKS (2023). Peluncuran Master Plan Industri Halal Indonesia 2023-2029. Truy cập tại: https://kneks.go.id/berita/605/peluncuran-master-plan-industri-halal-indonesia-2023-2029?category=3

11. LPPOM-MUI (2023). The Criteria for Halal product Assurance System. Truy cập tại: https://halalmui.org/en/halal-assurance-system-criteria-in-has23000/

12. Maria G., Junaid A., Muhammad I., et al. (2020). A Research Overview of Challenges in The Global Halal Market. Truy cập tại: https://www.researchgate.net/profile/Muhammad-Hayat-Khan-3/publication/367008189_A_Research_Overview_of_Challenges_in_The_Global_Halal_Market/links/63bda855097c7832caa6d051/A-Research-Overview-of-Challenges-in-The-Global-Halal-Market.pdf

13. MATRADE Jeddah (2005). Product Market Study: Marketing Of Halal Products In Saudi Arabia. Truy cập tại: http://www.halalrc.org/images/Research%20Material/Report/MARKETING%20OF%20HALAL%20PRODUCTS%20IN%20SAUDI%20ARABIA.pdf

14. Ministry of International Trade and Industry (2023). The Halal Industry Master Plan 2030 (HIMP 2030). Truy cập tại: https://www.hdcglobal.com/wp-content/uploads/2020/02/Halal-Industri-Master-Plan-2030.pdf

15. Mohd Saiful Anwar Mohd Nawawi, Mohd Fauzi Abu-Hussin, Muhamad Syazwan Faid, et al. (2020). The emergence of Halal food industry in non-Muslim countries: a case study of Thailand.

16. Al-Mahmood O. A., Fraser A. M (2023). Perceived challenges in implementing Halal standards by Halal certifying bodies in the United States. Truy cập tại: https://doi.org/10.1371/journal.pone.0290774

17. Norlena Hasnan, Youji Kohda (2023), Halal Supply Chain: Challenges Of Halal Certification In Japan. Truy cập tại: https://www.researchgate.net/publication/376069849_Halal_Supply_Chain_Challenges_of_Halal_Certification_in_Japan

18. Nur Hafizah Harun, Muhamad Amir Nur Hakim Haji Abdullah, Muhammad Syukri Mohd Ashmir Wong, et al. (2021). Halal Training: Issues And Challenges From Trainers’ Perspectives In Halal Products Research Institute. Truy cập tại: https://www.researchgate.net/publication/357671872_HALAL_TRAINING_ISSUES_AND_CHALLENGES_FROM_TRAINERS’_PERSPECTIVES_IN_HALAL_PRODUCTS_RESEARCH_INSTITUTE_HPRI

19. Office of Assistant to Deputy Cabinet Secretary for State Documents & Translation (2021). VP Ma’ruf Amin: Development of Solid Ecosystem for Halal Product Industry Needs Strengthening in Several Areas.

20. Rusydiana A.S., Irfany M.I., As-Salafiyah A., et al. (2023). Halal supply chain: a bibliometric analysis. Truy cập tại: https://journal.its.ac.id/index.php/hr/article/view/734

21. Sadath Abdul Salam, Hamzah Mohd, Betania Kartika Muflih, et al. (2023). Halal industry and standardization. Truy cập tại: https://www.researchgate.net/publication/374897719_Halal_industry_and_standardization

22. Shin Yasuda (2017). Managing Halal Knowledge in Japan: Developing Knowledge Platforms for Halal Tourism in Japan, Asian Journal of Tourism Research, Tập 2, Số 2, trang 65-83. Truy cập tại: https://www.researchgate.net/publication/319961058_Managing_Halal_Knowledge_in_Japan_Developing_Knowledge_Platforms_for_Halal_Tourism_in_Japan

23. The Religious Council Brunei Darussalam (2007). BCG Halal 1 – GUIDELINE FOR HALAL CERTIFICATION. Truy cập tại: https://www.halalrc.org/images/Research%20Material/Report/GUIDELINE%20FOR%20HALAL%20CERTIFICATION.pdf

24. Zeiad Amjad Abdulrazzak Aghwan (2022). Introduction to the Science of Halalan Thayyiban. UNISSA Press, Universiti Sultan Sharif Ali, Negara Brunei Darussalam

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here