Trong số 7 mặt hàng, điện tử, máy tính và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 5,6 tỷ USD, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 32,31 tỷ USD, tăng 5,3% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 8,49 tỷ USD, tăng 5,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 23,82 tỷ USD, tăng 5,2%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 10 tăng 5,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 15,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 3%.
Trong tháng 10 năm 2023 có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 67,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 2 mặt hàng xuất khẩu trên 5 tỷ USD, chiếm 33,1%), trong đó điện tử, máy tính và linh kiện có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 5,6 tỷ USD, chiếm 17,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 4,6 tỷ USD, tăng 16,7%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,3 tỷ USD, tăng 30,7%. Riêng 3 lĩnh vực này đã mang về cho Việt Nam hơn 11 tỷ USD trong tháng 10.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 của một số mặt hàng nông, thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước: Rau quả đạt 700 triệu USD, tăng 129,7%; gạo đạt 433 triệu USD, tăng 27% (mặc dù lượng giảm 1,8% nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng do giá xuất khẩu tăng).
Xuất khẩu hạt điều tháng 10/2023 đạt 328 triệu USD, tăng 25,7% (lượng tăng 37,8%); sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 134 triệu USD, tăng 30,3% (lượng tăng 17,5%).
Ngoài ra, còn một số mặt hàng xuất khẩu đạt tốc độ tăng dương trong tháng 10 như: Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện đạt 980 triệu USD, tăng 33,2%; chất dẻo nguyên liệu đạt 172 triệu USD, tăng 29,6%; sơ, sợi dệt đạt 391 triệu USD, tăng 27%; clinker và xi măng đạt 108 triệu USD, tăng 14,8%; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 170 triệu USD, tăng 13,5%; sắt thép đạt 477 triệu USD, tăng 10,4%; sản phẩm từ chất dẻo đạt 430 triệu USD, tăng 7,6%; sản phẩm từ sắt thép đạt 350 triệu USD, tăng 1,9%.
“Nhìn chung, trong tổng số 34 mặt hàng xuất khẩu chính có 15 mặt hàng ghi nhận tăng so với cùng kỳ năm trước, là động lực để đưa xuất khẩu đạt mức tăng so với cùng kỳ năm trước”, báo cáo thống kê của cơ quan này nêu.
Trong 10 tháng năm 2023 có 33 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92,9% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 07 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 66,2%); có 41 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 91,4% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 03 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 43,4%).
Về cơ cấu 10 tháng năm 2023, trong nhóm hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 257,42 tỷ USD, chiếm 88,3%; trong nhóm hàng nhập khẩu, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước đạt 250,12 tỷ USD, chiếm 93,8%.
Về thị trường xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2023, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 78,6 tỷ USD, giảm 15,8% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 49,4 tỷ USD, là thị trường duy nhất đạt mức tăng 4,7%; xuất khẩu sang EU đạt 36,2 tỷ USD, giảm 8,9%; xuất khẩu sang ASEAN đạt 27 tỷ USD, giảm 6,2%; xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 19,9 tỷ USD, giảm 3,6%; xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 19,2 tỷ USD, giảm 4,2%.
Như Trung