Tình hình kinh tế – xã hội tháng 01 năm 2016

0
80

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân và gieo trồng cây hoa màu trên cả nước. Tính đến thời điểm 15/01/2016, cả nước gieo cấy được 1894,5 nghìn ha lúa đông xuân, bằng diện tích gieo cấy cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc đạt 67,7 nghìn ha, tăng 20,6%; các địa phương phía Nam đạt 1826,8 nghìn ha, bằng 99,5%. Hiện nay lúa đông xuân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang trong giai đoạn đẻ nhánh làm đòng, trong đó trên 70 nghìn ha lúa đông xuân sớm cho thu hoạch, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm là điều kiện thuận lợi làm cho sâu bệnh phát triển. Tính từ đầu vụ đã có trên 100 nghìn ha lúa bị nhiễm sâu bệnh, trong đó 35 nghìn ha bị bệnh đạo ôn; 28 nghìn ha bị rầy nâu và 15 nghìn ha bị sâu cuốn lá.

Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, đến trung tuần tháng Một, các địa phương trên cả nước gieo trồng được 181,4 nghìn ha ngô, bằng 97,3% cùng kỳ năm trước; 46,8 nghìn ha khoai lang, bằng 89,7%; 28,4 nghìn ha đậu tương, bằng 76,5%; 33,9 nghìn ha lạc, bằng 106,4%; 324,2 nghìn ha rau, đậu, bằng 102%. Những loại cây vụ đông có tiến độ gieo trồng không bằng năm trước là do vào đầu vụ có mưa lớn làm chậm tiến độ gieo trồng ở một số địa phương.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tháng nhìn chung ổn định. Ước tính đàn trâu cả nước tháng Một tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò tăng 1%-1,5%; đàn lợn tăng 2%-2,5%; đàn gia cầm tăng 3%-3,5%. Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm còn xảy ra rải rác ở một số địa phương. Tính đến thời điểm 25/01/2016, cả nước không còn dịch tai xanh trên lợn; dịch bệnh chưa qua 21 ngày còn ở một số địa phương: Dịch cúm gia cầm ở Quảng Ngãi, Kon Tum, Tuyên Quang, Lạng Sơn; dịch lở mồm long móng ở Cao Bằng, Hà Tĩnh, Đắk Lắk, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Sơn La.

Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng, đồng thời ươm giống cây lâm nghiệp chuẩn bị cho trồng rừng vụ xuân năm nay. Một số địa phương vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tranh thủ thời tiết thuận lợi, tập trung vào trồng và chăm sóc rừng. Diện tích rừng trồng tập trung tháng Một ước tính đạt 1312 ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 752 nghìn cây, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác đạt 359 nghìn m3, tăng 8,5%; sản lượng củi khai thác đạt 1,6 triệu ste, tăng 2,5%.

Trong tháng không xảy ra hiện tượng cháy rừng. Tình trạng chặt phá rừng vẫn xảy ra tại một số địa phương với diện tích rừng bị thiệt hại là 14,3 ha, giảm 65,8% so với cùng kỳ năm 2015.

Thủy sản

Sản lượng thủy sản tháng Một ước tính đạt 428,5 nghìn tấn, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 314,2 nghìn tấn, tăng 3,9%; tôm đạt 43 nghìn tấn, tăng 0,4%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước tính đạt 191,5 nghìn tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 134 nghìn tấn, tăng 2,1%; tôm đạt 32,3 nghìn tấn, giảm 1%, trong đó sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng đạt 19,4 nghìn tấn, giảm 3,7%. Nuôi cá tra tiếp tục gặp khó khăn, giá cá tra hiện ở mức tương đối thấp (khoảng 19-20 nghìn đồng/kg) do không có nhiều hợp đồng thu mua nguyên liệu cá tra được ký kết với các doanh nghiệp. Sản lượng cá tra tháng Một ước tính chỉ đạt 76 nghìn tấn, giảm 5% so với cùng kỳ năm 2015.

Thời tiết trong tháng tương đối thuận lợi, giá các loại hải sản ở mức tương đối cao trong khi giá xăng dầu giảm đã khuyến khích ngư dân tích cực ra khơi bám biển. Sản lượng thủy sản khai thác tháng Một ước tính đạt 237 nghìn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng thủy sản khai thác biển đạt 224,2 nghìn tấn, tăng 5,6%), trong đó cá đạt 180,2 nghìn tấn, tăng 5,3%; tôm đạt 10,7 nghìn tấn, tăng 4,9%.

Tiến độ gieo trồng cây nông nghiệp đến ngày 15 tháng 01 năm 2016

Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01/2016 ước tính tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 8,2%, đóng góp 5,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 13,2%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 4,2%, làm giảm 0,9 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất xe có động cơ tăng 15,9%; sản xuất đồ uống tăng 15%; sản xuất kim loại tăng 14,1%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 13,2%; dệt tăng 12,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất trang phục tăng 11,2%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 10,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic và sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu cùng tăng 9,7%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 9,4%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất thuốc lá tăng 3,6%; khai thác than cứng và than non tăng 1,4%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 1,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,2%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng Một năm nay ước tính tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 39,9%; ti vi tăng 26,2%; thép thanh, thép góc tăng 21,3%; thức ăn cho gia súc tăng 18,4%; sữa tươi tăng 18,1%; phân hỗn hợp (NPK) tăng 17,1%; thép cán tăng 16,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 15,8%; sữa bột tăng 15,7%; bia các loại tăng 15%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 13,8%; thủy hải sản chế biến tăng 11,3%; nước máy thương phẩm tăng 10,3%; xi măng tăng 9,9%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 9,7%; quần áo mặc thường tăng 9,2%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Giày dép da tăng 4,5%; than đá tăng 0,1%; xe máy giảm 1,3%; phân urê giảm 3%; sắt, thép thô giảm 7,1%; dầu thô khai thác giảm 8,5%; điện thoại di động giảm 11,4%; đường kính giảm 12,7%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2016 so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Quảng Nam tăng 59%; Thái Nguyên tăng 20,6%; Hải Phòng tăng 15,7%; Hà Nội tăng 14,4%; Hải Dương tăng 9,5%; Đà Nẵng tăng 9,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 8,2%; Đồng Nai tăng 8,2%; Bình Dương tăng 8%; Vĩnh Phúc tăng 7,6%; Cần Thơ tăng 5,9%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 5,4%; Quảng Ninh tăng 3,4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2015 tăng 8,5% so với tháng trước vàtăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2015, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,4% so với năm 2014, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 46,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 25,7%; sản xuất kim loại tăng 21,1%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 12,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,1%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm:Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 6,7%; sản xuất đồ uống tăng 5,4%; sản xuất trang phục tăng 3,8%; sản xuất thuốc lá tăng 3,7%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,6%; dệt tăng 2,1%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 1,6%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 2,7%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/01/2016 tăng 9,2% so với cùng thời điểm năm 2015, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 1,8%; sản xuất kim loại giảm 0,7%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 8,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 11,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 17,3%; sản xuất thuốc lá giảm 59,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 62%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 95,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 89,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 26,8%; sản xuất thiết bị điện và sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic cùng tăng 26,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 24,3%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2016 tăng 5,8% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,1%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,7%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,5% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,4%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 0,2%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,8%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 36%; Vĩnh Phúc tăng 15,7%; Quảng Nam tăng 12,8%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 10,6%; Bình Dương tăng 7,1%; Đồng Nai tăng 6,6%; Đà Nẵng tăng 5,9%; Hải Dương tăng 5,7%; Quảng Ninh tăng 2,4%; Quảng Ngãi tăng 2%; Cần Thơ tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,3%; Hải Phòng tăng 0,3%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp  

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp[1]

Trong tháng 01/2016, cả nước có 8320 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 59,3 nghìn tỷ đồng, tăng 21,2% về số doanh nghiệp và tăng 87% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015[2]; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 7,1 tỷ đồng, tăng 54,3%; tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng là 124 nghìn người, tăng 19,8%.

Trong tháng, cả nước có 4872 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 69,6% so với cùng kỳ năm trước và là tháng đầu năm có số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong một số năm gần đây (tháng 01/2014 có 2375 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; tháng 01/2015 có 2872 doanh nghiệp).

Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng Một năm nay là 1338 doanh nghiệp, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng (chiếm 93,8%). Nếu phân theo loại hình doanh nghiệp, trong tổng số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động có 557 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 41,6%); 381 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 28,5%); 168 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 12,6%) và 232 công ty cổ phần (chiếm 17,3%).

Số doanh nghiệp trong tháng gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là 12456 doanh nghiệp[3], tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm 5181 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn và 7275 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Trong tổng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có thời hạn, có 1805 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 34,8%); 1860 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 35,9%); 609 công ty cổ phần (chiếm 11,8%) và 907 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 17,5%). Đối với doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể, có 2953 công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (chiếm 40,5%); 2253 công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên (chiếm 31%); 964 công ty cổ phần (chiếm 13,3%) và 1105 doanh nghiệp tư nhân (chiếm 15,2%).

Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Một ước tính đạt 15036 tỷ đồng, bằng 6,1% kế hoạch năm và tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2015, gồm có:

– Vốn trung ương quản lý đạt 3559 tỷ đồng, bằng 6,3% kế hoạch năm và tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 1185 tỷ đồng, bằng 6,7% và tăng 15,4%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 354 tỷ đồng, bằng 5,5% và tăng 7,4%; Bộ Y tế 191 tỷ đồng, bằng 6,4% và tăng 81,9%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 142 tỷ đồng, bằng 4,7% và tăng 73,4%; Bộ Xây dựng 68 tỷ đồng, bằng 7,5% và giảm 23,3%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 55 tỷ đồng, bằng 6,5% và tăng 14,6%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 35 tỷ đồng, bằng 6,1% và tăng 6,1%; Bộ Công Thương 30 tỷ đồng, bằng 7,1% và tăng 18%; Bộ Khoa học và Công nghệ 15 tỷ đồng, bằng 6% và giảm 21,1%; Bộ Thông tin và Truyền thông 8 tỷ đồng, bằng 7,9% và giảm 38,5%.

– Vốn địa phương quản lý đạt 11477 tỷ đồng, bằng 6% kế hoạch năm và tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 8167 tỷ đồng, bằng 5,7% và tăng 8,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 2628 tỷ đồng, bằng 6,4% và tăng 8,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 682 tỷ đồng, bằng 9,4% và tăng 10%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 2059 tỷ đồng, bằng 6,8% kế hoạch năm vàtăng 27,7% so với cùng kỳ năm trước; Bà Rịa – Vũng Tàu 603 tỷ đồng, bằng 9,8% và giảm 7%; thành phố Hồ Chí Minh 558 tỷ đồng, bằng 2,3% và tăng 3,1%; Nghệ An 416 tỷ đồng, bằng 11,2% và tăng 5,3%; Thanh Hóa 396 tỷ đồng, bằng 10% và tăng 36%; Kiên Giang 332 tỷ đồng, bằng 10% và giảm 17,6%; Vĩnh Phúc 319 tỷ đồng, bằng 6% và tăng 42,5%.

Về đầu tư trực tiếp của nước ngoài, từ đầu năm đến thời điểm 20/01/2016 cả nước có 127 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 1011,4 triệu USD, tăng 188,6% về số dự án và tăng 157,9% về số vốn so với cùng kỳ năm 2015. Đồng thời có 56 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp bổ sung vốn với 323,4 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 1334,8 triệu USD, tăng 101,2% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tháng 01/2016 ước tính đạt 800 triệu USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2015.

Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài của các dự án cấp mới trong tháng tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với số vốn đăng ký đạt 905,1 triệu USD, chiếm 67,8% tổng vốn đăng ký; ngành nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 210,6 triệu USD, chiếm 15,8%; các ngành còn lại đạt 219,1 triệu USD, chiếm 16,4%.

Cả nước có 24 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới, trong đó Hà Nội có số vốn đăng ký lớn nhất với 226,9 triệu USD, chiếm 22,4% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Bắc Ninh 145,1 triệu USD, chiếm 14,3%; thành phố Hồ Chí Minh 130,4 triệu USD, chiếm 12,9%; Bắc Giang 112,4 triệu USD, chiếm 11,1%; Tây Ninh 99,1 triệu USD, chiếm 9,8%; Phú Yên 59,2 triệu USD, chiếm 5,9%; Bình Dương 50,5 triệu USD, chiếm 5%; Bà Rịa – Vũng Tàu 42,1 triệu USD, chiếm 4,2%.

Trong số 22 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong tháng Một năm nay, Xin-ga-po là nhà đầu tư lớn nhất với 290,7 triệu USD, chiếm 28,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Ma-lai-xi-a 233,2 triệu USD, chiếm 23,1%; Hàn Quốc 108,6 triệu USD, chiếm 10,7%; Trung Quốc 72,3 triệu USD, chiếm 7,1%; Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) 67 triệu USD, chiếm 6,6%;  Nhật Bản 62,3 triệu USD, chiếm 6,2%; Ấn Độ 59,8 triệu USD, chiếm 5,9%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 20/01/2016

Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2016 ước tính đạt 35,5 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm, trong đó thu nội địa 27,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; thu từ dầu thô 1,8 nghìn tỷ đồng, bằng3,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,7%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước đạt 6,5 nghìn tỷ đồng, bằng 2,5% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 5,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,3%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 6,5 nghìn tỷ đồng, bằng 4,5%; thuế thu nhập cá nhân 1,9 nghìn tỷ đồng,bằng 3%; thuế bảo vệ môi trường 500 tỷ đồng, bằng 1,3%; thu tiền sử dụng đất 3,5 nghìn tỷ đồng, bằng7%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng Một ước tính đạt 46,9 nghìn tỷ đồng, bằng 3,7% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 7,5 nghìn tỷ đồng, bằng 2,9%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính 33,3 nghìn tỷ đồng, bằng 4%; chi trả nợ và viện trợ 6 nghìn tỷ đồng, bằng 3,9%.

Thương mại, giá cả và du lịch

Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tháng Một năm nay giáp Tết Nguyên đán nên nhu cầu mua sắm hàng hoá và tiêu dùng của dân cư tăng lên. Các doanh nghiệp chủ động khai thác nguồn hàng, đẩy mạnh thu mua, tạm trữ hàng hóa, nguyên liệunhằm đảm bảo nhu cầu tiêu dùng dịp Tết Bính Thân. Bên cạnh đó, các cấp, các ngành tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, đồng thời thực hiện các chính sách bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu nhằm ổn định giá cả thị trường trong dịp Tết.

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 297,7 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% so với tháng trước và tăng 11,7% so với cùng kỳ năm 2015 (loại trừ yếu tố giá tăng 11%).

Xét theo ngành hàng, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng Một đạt 226,6 nghìn tỷ đồng (chiếm 76,1% tổng mức), tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 12% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó: Hàng may mặc tăng 6,2% và tăng 12,9%; lương thực, thực phẩm tăng 5,6% và tăng 11,5%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 5,1% và tăng 15,1%; phương tiện đi lại tăng 4,3% và tăng 10,7%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 1,5% và tăng 8,8%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống trong tháng ước tính đạt 35,1 nghìn tỷ đồng (chiếm 11,8% tổng mức), tăng 2,6% so với tháng trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các hoạt động dịch vụ khác đạt 33,8 nghìn tỷ đồng (chiếm 11,4%), tăng 1,6% và tăng 12,1%. Riêng doanh thu hoạt động du lịch lữ hành tháng Một ước tính đạt 2,2 nghìn tỷ đồng, giảm 13,5% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của hai thành phố lớn nhất cả nước đều giảm: Hà Nội giảm 2,2% so với tháng trước và giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh giảm 21,4% và giảm 1,6%.

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 12/2015 đạt 13735 triệu USD, thấp hơn 465 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện thoại và linh kiện thấp hơn 473 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện thấp hơn 193 triệu USD; gạo thấp hơn 95 triệu USD; dầu thô thấp hơn 83 triệu USD; hàng dệt may cao hơn 206 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ cao hơn 95 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện năm 2015 đạt 162,1 tỷ USD, giảm 327 triệu USD so với ước tính.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một năm nay ước tính đạt 13,8 tỷ USD, tăng 0,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,1 tỷ USD, giảm 8,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 9,7 tỷ USD, tăng 4,8%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng gia công, lắp ráp trong nước đạt khá: Điện thoại và linh kiện đạt 2,5 tỷ USD, tăng 44,7% so với tháng trước; điện tử máy tính và linh kiện đạt 1,4 tỷ USD, tăng 7,1%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với tháng trước: Gỗ và sản phẩm gỗ giảm 20,5%; dệt may giảm 9,4%; giày dép giảm 5,2%; dầu thô giảm 40% (lượng giảm 23%).

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2016 tăng 2,2%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt mức cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 3,2%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước: Gạo tăng cao với mức 62,2% (lượng tăng 74%); thủy sản tăng 10,3%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 10,1%; giày dép tăng 7,5%; dệt may tăng 5,8%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 3,4%; điện thoại và linh kiện tăng 2,4%.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong tháng qua với kim ngạch ước tính đạt 3,1 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2015; tiếp đến là EU đạt 2,7 tỷ USD, tăng 1,8%; Trung Quốc đạt 1,7 tỷ USD, tăng 24,3%; ASEAN đạt 1,5 tỷ USD, giảm 12,4%; Nhật Bản đạt 1,3 tỷ USD, tăng 11,5%; Hàn Quốc đạt 750 triệu USD, tăng 12,8%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 12/2015 đạt 14298 triệu USD, thấp hơn 202 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện thấp hơn 140 triệu USD; phương tiện vận tải khác vàphụ tùng thấp hơn 83 triệu USD; điện thoại và linh kiện thấp hơn 53 triệu USD; tân dược thấp hơn 39 triệu USD; sợi dệt và vải cùng thấp hơn 35 triệu USD; sắt thép cao hơn 158 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ cao hơn 32 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện năm 2015 đạt 165,6 tỷ USD, tương đương với số ước tính.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 01/2016 ước tính đạt 14,0 tỷ USD, giảm 2,1% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 5,9 tỷ USD, giảm 11,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,1 tỷ USD, tăng 6,4%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm mạnh so với tháng trước: Ô tô giảm 38,2%; xăng dầu giảm 32%; phân bón giảm 22,9%; sắt thép giảm 20,9%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập nhập tháng 01/2016 giảm 0,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 0,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,2%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 80,8%; xăng dầu giảm 17,6%; sắt thép giảm 16,3%; sợi dệt giảm 13,3%; xe máy và linh kiện, phụ tùng giảm 8,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 4,1%.

Về thị trường nhập khẩu trong tháng, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch ước tính đạt 4,4 tỷ USD, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2015; Hàn Quốc đạt 2,2 tỷ USD, tăng 1,8%; ASEAN đạt 2 tỷ USD, tăng 2,8%; Nhật Bản đạt 1,2 tỷ USD, tăng 1,1%; EU đạt 978,5 triệu USD, giảm 22,8%; Hoa Kỳ đạt 620 triệu USD, tăng 4,6%.

Cán cân thương mại hàng hóa năm 2015 nhập siêu 3,5 tỷ USD, tương đương 2,2% kim ngạch xuất khẩu. Tháng 01/2016 ước tính nhập siêu 200 triệu USD, tương đương 1,4% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 1,8 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 1,6 tỷ USD.

Hàng hóa xuất khẩu

Hàng hóa nhập khẩu

 

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2016 không biến động so với tháng trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2015. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, 9 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Giáo dục tăng 0,89%[4]; đồ uống và thuốc lá tăng 0,44%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,37%, do nhu cầu mua sắm tăng lên trong dịp Tết; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,3%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25% (lương thực tăng 0,48% do những tín hiệu tích cực trong xuất khẩu gạo quý I/2016; thực phẩm tăng 0,3%); thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,21%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; văn hóa, giải trí và du lịch cùng tăng 0,16%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: Giao thông giảm 2,82%, chủ yếu do giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh giảm vào thời điểm 18/12/2015 và thời điểm 04/01/2016 (làm chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 6,44%, tác động làm CPI chung giảm khoảng 0,27%); bưu chính viễn thông giảm 0,06%.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2016 giảm 0,23% so với tháng trước; giảm 5,72% so với cùng kỳ năm 2015. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2016 tăng 0,18% so với tháng trước; tăng 5,28% so với cùng kỳ năm 2015.

Lạm phát cơ bản tháng 01/2016 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ và lạm phát cơ bản tháng 01 năm 2016

Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách tháng Một ước tính đạt 290,3 triệu lượt khách, tăng 7,1% và 12,6 tỷ lượt khách.km, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2015. Vận tải hành khách đường bộ tháng Một ước tính đạt 274,8 triệu lượt khách, tăng 7,3% và 9,3 tỷ lượt khách.km, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước; đường hàng không đạt 1,7 triệu lượt khách, tăng 8% và 2,8 tỷ lượt khách.km, tăng 7,3%; đường biển đạt 474,3 nghìn lượt khách, tăng 4,9% và 22,5 triệu lượt khách.km, tăng 4,6%; riêng đường sắt đạt 0,8 triệu lượt khách, tăng 2,8% và 0,3 tỷ lượt khách.km, giảm 16,6%.

Vận tải hàng hóa tháng Một ước tính đạt 98,4 triệu tấn, tăng 6,5% và 19,9 tỷ tấn.km, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vận tải trong nước đạt 95,7 triệu tấn, tăng 6,6% và 8,9 tỷ tấn.km, tăng 7,4%; vận tải ngoài nước đạt 2,7 triệu tấn, tăng 2,7% và 11 tỷ tấn.km, tăng 1%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 77,5 triệu tấn, tăng 7,2% và 4,8 tỷ tấn.km, tăng 8,2%; đường sông đạt 15,7 triệu tấn, tăng 4,7% và 3,2 tỷ tấn.km, tăng 4,8%; đường biển đạt 4,7 triệu tấn, tăng 3,6% và 11,5 tỷ tấn.km, tăng 1,6%; đường sắt đạt 0,5 triệu tấn, giảm 8,4% và 0,3 tỷ tấn.km, tăng 11,5%.

Vận tải hành khách và hàng hoá

Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 01/2016 ước tính đạt 805,1 nghìn lượt người, tăng 5,8% so với tháng trước và tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không đạt 659,4 nghìn lượt người, tăng 14,2% và tăng 17,4%; đến bằng đường bộ đạt 133,3 nghìn lượt người, giảm 21,5% và tăng 1%; đến bằng đường biển đạt 12,4 nghìn lượt người, giảm 9,5% và giảm 46,8%.

Trong tháng Một, khách đến nước ta từ châu Á đạt 525,7 nghìn lượt người, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ các thị trường chính tăng khá: Hàn Quốc đạt 149,3 nghìn lượt người, tăng 28,2%; Trung Quốc 147,5 nghìn lượt người, tăng 23,4%; Nhật Bản 63,8 nghìn lượt người, tăng 10,8%; Đài Loan 33,7 nghìn lượt người, tăng 15,8%; Ma-lai-xi-a 29,3 nghìn lượt người, tăng 15,9%; Thái Lan 24,9 nghìn lượt người, tăng 30,9%; Xin-ga-po 21,7 nghìn lượt người, tăng 13,3%. Riêng khách đến từCam-pu-chia đạt 13,4 nghìn lượt người, giảm 55,4%; Lào 7,5 nghìn lượt người, giảm 10,9%.

Khách đến từ châu Âu ước tính đạt 154 nghìn lượt người, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó hầu hết các quốc gia có lượng khách đến nước ta tăng: Nga đạt 42,9 nghìn lượt người, tăng 23,7%; Anh 21,9 nghìn lượt người, tăng 20,6%; Pháp 20,6 nghìn lượt người, tăng 9,9%; Đức 16,5 nghìn lượt người, tăng 16%; Thụy Điển 6,7 nghìn lượt người, tăng 20,4%; I-ta-li-a 6,1 nghìn lượt người, tăng 28,8%.

Khách đến từ châu Mỹ đạt 76,3 nghìn lượt người, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Hoa Kỳ đạt 57,4 nghìn lượt người, tăng 20,1%. Khách đến từ châu Úc đạt 46,2 nghìn lượt người, tăng 3,8%, trong đó khách đến từ Ôx-trây-li-a đạt 42,5 nghìn lượt người, tăng 7,3%. Khách đến từ châu Phi đạt 2,9 nghìn lượt người, tăng 3,8%.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Một số tình hình xã hội

Thiếu đói trong nông dân

Trong tháng Một (tính đến ngày 19/01/2016), cả nước có 5,3 nghìn hộ thiếu đói, tăng 15,2% so với tháng trước, tương ứng với 21,4 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tăng 14,4%. So với cùng kỳ năm 2015, số hộ thiếu đói tăng 55,9% và số nhân khẩu thiếu đói tăng 46,6%. Một số địa phương xảy ra thiếu đói nhiều: Nghệ An 1,5 nghìn hộ thiếu đói, tương ứng với 6,8 nghìn nhân khẩu thiếu đói; Quảng Bình 1,5 nghìn hộ, tương ứng với 5,9 nghìn nhân khẩu; Tuyên Quang 1,1 nghìn hộ, tương ứng với 4,2 nghìn nhân khẩu. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, trong tháng các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 282 tấn lương thực và 37 triệu đồng.

Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong tháng, cả nước có 5,3 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, gấp 2,3 lần cùng kỳ năm 2015; gần 1,3 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, giảm 18%; 05 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút và 637 người bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 01 trường hợp tử vong.

Trong tháng đã phát hiện 1,1 nghìn trường hợp nhiễm HIV, tổng số người nhiễm HIV của cả nước hiện còn sống tính đến thời điểm 15/01/2016 là 227,2 nghìn người, trong đó 84,5 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS của cả nước tính đến thời điểm trên là 86,6 nghìn người.

Tai nạn giao thông

Từ 16/12/2015 đến 15/01/2016, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1716 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 847 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 869 vụ va chạm giao thông, làm 735 người chết; 520 người bị thương và 1030 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 21% (Số vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên giảm 11%; số vụ va chạm giao thông giảm 28,7%); số người chết giảm 5,9%; số người bị thương giảm 10,8% và số người bị thương nhẹ giảm 29,6%. Bình quân 01 ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 55 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 27 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 28 vụ va chạm giao thông, làm 24 người chết, 17 người bị thương và 33 người bị thương nhẹ.

Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ

Trong tháng Một, các cơ quan chức năng đã phát hiện 1280 vụ vi phạm về bảo vệ môi trường, trong đó xử lý 713 vụ với tổng số tiền phạt 326,6 tỷ đồng. Trong tháng, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 242 vụ cháy, làm 02 người chết và 10 người bị thương, giá trị thiệt hại ước tính 53,3 tỷ đồng./.

(Nguồn: Tổng cục Thống kê)

[1] Nguồn: Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

[2] So với cùng kỳ năm 2014, số doanh nghiệp thành lập mới tháng 1/2015 tăng 0,01%; số vốn đăng ký giảm 27,5%.

[3] Số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tháng Một lớn do doanh nghiệp thường chọn thời điểm bắt đầu của năm tài chính (01/01) để tạm ngừng hoạt động.

[4] Do một số địa phương thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ

 

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here